Xây dựng quan hệ lao động theo pháp luật có thay đổi như thế nào qua từng thời kỳ?
Điểm khác nhau về xây dựng quan hệ lao động trong Bộ luật Lao động 1994 so với Bộ luật Lao động 2012?
Theo quy định tại Điều 7 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:
Quan hệ lao động
1. Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
2. Công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tham gia cùng với cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
Trong khi đó, Bộ luật Lao động 1994 quy định về quan hệ lao động trong 2 Điều như sau:
Điều 9 Bộ luật Lao động 1994 quy định:
Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập và tiến hành qua thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những Điều đã cam kết.
…
Điều 12 Bộ luật Lao động 1994 quy định:
Công đoàn tham gia cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của Pháp Luật Lao động.
Thông qua các quy định trên có thể thấy rõ những quy định về quan hệ lao động trong Bộ luật Lao động 1994 được Bộ luật Lao động 2012 tóm gọn lại thành một Điều luật nhằm thể hiện quy định một cách cụ thể và rõ nét hơn mà vẫn giữ được những giá trị mà pháp luật muốn hướng đến trong mối quan hệ lao động.
Quy định về xây dựng quan hệ lao động (Hình từ Internet)
Điểm khác nhau về xây dựng quan hệ lao động trong Bộ luật Lao động 2012 so với Bộ luật Lao động 2019?
Về quan hệ lao động được quy định tại Điều 7 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Xây dựng quan hệ lao động
1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
2. Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Có thể thấy sang Bộ luật Lao động 2019 “quan hệ lao động” được đặt thành “xây dựng quan hệ lao động” điều này đã nói lên được ý chí của pháp luật là mối quan hệ lao động cần được các chủ thể tham gia xây dựng.
Bên cạnh đó, tại Bộ luật Lao động 2019 cũng bổ sung thêm một số quy định so với hai bộ luật đã hết hiệu lực trước đó, cụ thể:
- Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Quan hệ lao động trong Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm các quy định trong việc xây dựng mối quan hệ đối với người sử dụng lao động nhằm tạo sự cân bằng, ổn định và phát triển khi quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động được hình thành.
Những hành vi nào bị cấm trong lao động?
Để bảo vệ mối quan hệ lao động pháp luật cũng đã quy định thêm các hành vi nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động, cụ thể:
Tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Như vậy ngoài việc xây dựng mối quan hệ lao động theo đúng quy định các bên tham gia cần đảm bảo tuân thủ theo pháp luật để tạo một môi trường lao động công bằng, minh bạch và lành mạnh.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?