Ủy nhiệm chi là gì? Ví dụ về ủy nhiệm chi? Mẫu ủy nhiệm chi mới nhất dành cho người sử dụng lao động ra sao?

Ủy nhiệm chi có nghĩa là gì? Nêu một số ví dụ về ủy nhiệm chi? Mẫu ủy nhiệm chi mới nhất dành cho người sử dụng lao động ra sao?

Ủy nhiệm chi là gì?

Theo Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng từ thanh toán là một loại chứng từ kế toán ngân hàng dùng làm căn cứ để thực hiện dịch vụ thanh toán. Chứng từ thanh toán bao gồm chứng từ giấy và chứng từ điện tử.
2. Dịch vụ thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử là việc lập, gửi, xử lý lệnh thanh toán thông qua phương tiện điện tử.
3. Dịch vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi (sau đây gọi chung là dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi) là việc ngân hàng thực hiện yêu cầu của bên trả tiền trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để trả hoặc chuyển tiền cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể đồng thời là bên trả tiền.
4. Dịch vụ thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu (sau đây gọi chung là dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu) là việc ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
...

Theo đó có thể hiểu ủy nhiệm chi (hay còn gọi là lệnh chi) là một phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản để yêu cầu trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.

Ví dụ về ủy nhiệm chi:

- Doanh nghiệp thanh toán hóa đơn: Một doanh nghiệp sử dụng ủy nhiệm chi để thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp. Doanh nghiệp lập lệnh chi và gửi cho ngân hàng, ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp để chuyển cho nhà cung cấp.

- Thanh toán lương nhân viên: Một công ty sử dụng ủy nhiệm chi để trả lương cho nhân viên. Công ty lập lệnh chi và gửi cho ngân hàng, ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản của công ty để chuyển vào tài khoản của nhân viên chi.

Ủy nhiệm chi giúp các giao dịch thanh toán trở nên thuận tiện và an toàn hơn, đặc biệt là trong các giao dịch lớn hoặc giữa các bên không quen biết nhau.

Mẫu ủy nhiệm chi mới nhất dành cho người sử dụng lao động ra sao?

Mẫu ủy nhiệm chi theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP bao gồm:

- Mẫu số 16c1: Ủy nhiệm chi (Trường hợp ủy nhiệm chi không kèm nộp thuế), ký hiệu: C4-02a/KB;

- Mẫu số 16c2: Ủy nhiệm chi ngoại tệ (Trường hợp ủy nhiệm chi bằng ngoại tệ), ký hiệu: C4-02b/KB;

- Mẫu số 16c3: Ủy nhiệm chi (Trường hợp ủy nhiệm chi kèm nộp thuế), ký hiệu: C4-02c/KB;

- Mẫu số 16c4: Ủy nhiệm chi (Trường hợp ủy nhiệm chi chủ dự án đề nghị trích tài khoản ngoại tệ thanh toán cho nhà cung cấp bằng loại tiền khác), ký hiệu: C4-02d/KB.

Dưới đây là hình ảnh mẫu ủy nhiệm chi:

uy-nhiem-chi

Tải đầy đủ 4 mẫu ủy nhiệm chi: TẢI VỀ

Ủy nhiệm chi là gì? Ví dụ về ủy nhiệm chi? Mẫu ủy nhiệm chi mới nhất dành cho người sử dụng lao động ra sao?

Ủy nhiệm chi là gì? Ví dụ về ủy nhiệm chi? Mẫu ủy nhiệm chi mới nhất dành cho người sử dụng lao động ra sao? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp có được tự ý giảm lương của người lao động không?

Theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Ngoài ra theo Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Theo đó người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.

Nếu doanh nghiệp muốn giảm lương người lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về việc đề nghị giảm lương.

Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi về tiền lương được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Nếu người lao động chưa đồng ý mà doanh nghiệp tự ý giảm lương của người lao động thì đây là hành vi vi phạm pháp luật về lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào