Từ ngày 01/07/2025, sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy còn giá trị pháp lý hay không?
Từ ngày 01/07/2025, sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy còn giá trị pháp lý hay không?
Căn cứ tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động, trong đó chứa đựng thông tin cơ bản về nhân thân, ghi nhận việc đóng, hưởng, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và các thông tin cần thiết khác có liên quan.
2. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp bằng bản điện tử, bản giấy và có giá trị pháp lý như nhau.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2026, thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội bằng bản điện tử; sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy được cấp khi người tham gia bảo hiểm xã hội yêu cầu.
3. Dữ liệu về sổ bảo hiểm xã hội được cập nhật chính xác, kịp thời, đối chiếu thông tin và quản lý theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Kể từ ngày 01/07/2025, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được cấp cho từng người lao động, trong đó chứa đựng thông tin cơ bản về nhân thân, ghi nhận việc đóng, hưởng, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và các thông tin cần thiết khác có liên quan.
Như vậy, sổ bảo hiểm được cấp bằng bản điện tử, bản giấy và có giá trị pháp lý như nhau. Chậm nhất là ngày 01/01/2026, thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội bằng bản điện tử, sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy được cấp khi người tham gia bảo hiểm xã hội yêu cầu. Dữ liệu về sổ bảo hiểm xã hội được cập nhật chính xác, kịp thời, đối chiếu thông tin về quản lý theo quy định.
Lưu ý: Từ ngày 01/07/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới có hiệu lực.
Từ ngày 01/07/2025, sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy còn giá trị pháp lý hay không?(Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng kí tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm những giấy tờ nào?
Căn cứ vào Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này nếu nộp qua người sử dụng lao động thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tự nộp thì hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Như vậy, hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm những giấy từ sau:
- Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc trừ đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm:
+ Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
+ Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Đối với đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm:
+ Nếu nộp qua người sử dụng lao động thì hồ sơ gồm tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo điểm.
+ Nếu tự nộp thì hồ sơ bao gồm tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Tải tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội mới nhất tại đây
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao lâu thì có sổ bảo hiểm xã hội?
Căn cứ vào Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này nếu tự nộp thì nộp hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, đối tượng đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội xã bắt buộc có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày đối tượng đó thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trong thời hạn là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.











- Sửa Nghị định 178: Chính thức mức hưởng lương hưu của CBCCVC và LLVT khi nghỉ hưu trước tuổi từ 45% đến 75%, cụ thể ra sao?
- Chính thức ưu tiên giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho CCVC và người lao động nào theo Công văn 1767?
- Chốt thay đổi tiêu chí xét hưởng nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc để áp dụng cho cán bộ công chức theo từng đặc điểm, từng địa phương tại Công văn 1814 có đúng không?
- Danh sách bí thư 34 tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất tỉnh thành 2025 đầy đủ được Ban Tổ chức Trung ương chuẩn bị, xây dựng xin ý kiến những ai? Tiêu chuẩn của Bí thư tỉnh ủy được quy định như thế nào?
- Thiết kế cơ cấu tiền lương mới cho CBCCVC và LLVT khi bỏ lương cơ sở bổ sung khoản tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ lương của năm có bao gồm phụ cấp không?