Từ chối nhận người khuyết tật vào làm, liệu có vi phạm pháp luật?

Hiện nay, không ít người khuyết tật đi xin việc làm, các nhà tuyển dụng vẫn đặt người khuyết tật lên bàn cân so sánh với người bình, vậy việc doanh nghiệp từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn làm việc có vi phạm pháp luật hay không? Câu hỏi của chị Phương Uyên đến từ Gia Lai.

Quyền lao động, có việc làm của người khuyết tật được quy định như thế nào?

Người khuyết tật là đối tượng yếu thế trong xã hội; họ gặp phải rất nhiều khó khăn, trở ngại trong sinh hoạt, cuộc sống. Do đó, được Nhà nước và pháp luật đặc biệt quan tâm, bảo vệ đặc biệt trong lĩnh vực lao động. Để đảm bảo quyền lao động, việc tuyển dụng người khuyết tật được công bằng, đúng pháp luật; tại Điều 158 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật
Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Từ chối nhận người khuyết tật vào làm, liệu có vi phạm pháp luật?

Từ chối nhận người khuyết tật vào làm, liệu có vi phạm pháp luật? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động từ chối người khuyết tật vào làm việc có vi phạm pháp luật không?

Người khuyết tật là đối tượng lao động đặc thù nên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân càng cần phải có sự quan tâm đến đối tượng này nhằm đảm bảo cho họ được bình đẳng như những người lao động khác mà không bị phân biệt đối xử.

Về phía Nhà nước đã tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật.

Về phía cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật thì việc làm đối với người khuyết tật cần đảm bảo những điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Người khuyết tật 2010, cụ thể như sau:

Việc làm đối với người khuyết tật
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.
4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.

Như vậy, Nhà nước khuyến khích Khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc. cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn trái với quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.

Mặt khác, thông thường người lao động khuyết tật là những đối tượng có khiếm khuyết các chức năng của cơ thể và không thể có thể trạng, sức khỏe hoàn thiện như người lao động bình thường. Do vậy, pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động là người khuyết tật có các hành vi sau nhằm với mục đích phòng tránh những rủi ro xảy ra đối với người lao động khuyết tật, được quy định tại Điều 160 Bộ luật Lao động 2019:

- Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.

- Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.

Doanh nghiệp sử dụng lao động là người khuyết tật sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi gì?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 28/2012/NĐ-CP, doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:

(1) Hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức hỗ trợ theo tỷ lệ người khuyết tật làm việc ổn định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức kinh phí hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật;

(2) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;

(3) Vay vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện vay, thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm;

(4) Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật;

(5) Miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên. Giảm 50% tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% đến dưới 70% lao động là người khuyết tật.

Trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước, cơ sở sản xuất, kinh doanh không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước; không được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.

Ngoài ra theo Điều 10 Nghị định 28/2012/NĐ-CP có quy định thêm doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách ưu đãi theo khoản (1) và khoản (3) nêu trên.

Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định cũng được hưởng chính sách theo khoản (1).

Lao động khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cần đảm bảo các yêu cầu gì khi sử dụng người lao động khuyết tật để không bị vi phạm?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có được phép sử dụng người khuyết tật làm thêm giờ không?
Lao động tiền lương
Từ chối nhận người khuyết tật vào làm, liệu có vi phạm pháp luật?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động khuyết tật
1,531 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động khuyết tật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào