Từ 10/2/2025, viên chức hỗ trợ pháp lý hạng 3 thực hiện các nhiệm vụ nào?
Viên chức hỗ trợ pháp lý hạng 3 thực hiện các nhiệm vụ nào từ ngày 10/2/2025?
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-BTP có quy định về nhiệm vụ đối với chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý hạng 3 như sau:
- Viên chức hỗ trợ pháp lý hạng 3 thực hiện các nhiệm vụ chung sau đây:
+ Tham gia xây dựng văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch về công tác thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;
+ Tham gia xây dựng hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật, tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;
+ Tham gia xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;
+ Tham gia xây dựng tài liệu, làm giảng viên, báo cáo viên về công tác thực hành nghề luật và tư vấn pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;
+ Tham gia kiểm tra, phân tích, đánh giá báo cáo kiểm tra; xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật.
- Ngoài các nhiệm vụ chung quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-BTP, viên chức hỗ trợ pháp lý hạng 3 làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị thuộc Bộ tùy thuộc vào tính chất công việc của đơn vị sẽ thực hiện một, một số nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ sau đây:
+ Tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Cổng/trang thông tin điện tử, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành/lĩnh vực để tiếp nhận, cung cấp, xử lý thông tin và hỗ trợ pháp luật;
+ Tham gia nghiên cứu, giải đáp các câu hỏi vướng mắc từ phía người dân, doanh nghiệp; phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ pháp luật;
+ Tham gia biên tập, xử lý thông tin pháp luật, các phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết các vụ việc liên quan đến các lĩnh vực thuộc Bộ Tư pháp đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức;
+ Tham gia phát triển đội ngũ cộng tác viên về trang thông tin điện tử đảm bảo điều kiện kỹ thuật, các giải pháp bảo đảm an toàn đối với trang thông tin điện tử;
+ Tham gia thực hiện việc tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người dân, doanh nghiệp, địa phương theo quy định của pháp luật;
+ Tham gia tổ chức thực hành luật cho sinh viên, giảng viên;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công.
- Ngoài các nhiệm vụ chung quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-BTP thì viên chức hỗ trợ pháp lý hạng 3 làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ sau đây:
Tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị.
Từ 10/2/2025, viên chức hỗ trợ pháp lý hạng 3 thực hiện các nhiệm vụ nào?
Tiêu chuẩn trình độ đào tạo bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của viên chức hỗ trợ pháp lý hạng 3 là gì?
(1) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức hỗ trợ pháp lý hạng 3
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của CDNN hỗ trợ pháp lý hạng 3 là có trình độ cử nhân luật trở lên. Riêng chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý hạng 3 trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý ngoài có trình độ cử nhân luật trở lên cần có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp. Trường hợp người có bằng cử nhân trở lên ngành báo chí thì không yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí.
(2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức hỗ trợ pháp lý hạng 3
- Nắm vững và có năng lực vận dụng, triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hỗ trợ pháp lý.
- Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện hỗ trợ pháp lý.
- Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống hỗ trợ pháp lý.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện hỗ trợ pháp lý.
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và trình độ ngoại ngữ theo vị trí việc làm.
(Căn cứ theo Điều 13, Điều 14 Thông tư 15/2024/TT-BTP)
Mã số chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hỗ trợ pháp lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BTP có quy định như sau:
Mã số chức danh nghề nghiệp
1. Công chứng viên - Mã số: V02.02.01.
2. Đấu giá viên - Mã số: V02.03.01.
3. Hỗ trợ pháp lý hạng II - Mã số: V02.04.01.
4. Hỗ trợ pháp lý hạng III - Mã số: V02.04.02.
5. Hỗ trợ nghiệp vụ hạng II - Mã số: V02.05.01.
6. Hỗ trợ nghiệp vụ hạng III - Mã số: V02.05.02.
Theo đó, hỗ trợ pháp lý bao gồm 2 nhóm đó là:
- Hỗ trợ pháp lý hạng 2 - Mã số: V02.04.01.
- Hỗ trợ pháp lý hạng 3 - Mã số: V02.04.02.
*Thông tư 15/2024/TT-BTP, Thông tư 16/2024/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/02/2025.
- Từ 7/2/2025, thực hiện cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang, các bộ, cơ quan trung ương khi phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải tiết kiệm bao nhiêu phần trăm số chi thường xuyên?
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Những loại hợp đồng lao động nào được pháp luật Việt Nam công nhận?
- Vì sao lấy ngày 3/2 là ngày thành lập Đảng? Vào ngày thành lập Đảng người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương không?