Từ 01/7/2025, quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động nước ngoài có gì thay đổi không?
- Từ 01/7/2025, quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động nước ngoài có gì thay đổi không?
- Tại sao người lao động nước ngoài làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn không phải tham gia BHXH bắt buộc?
- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở nào từ 01/7/2025?
Từ 01/7/2025, quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động nước ngoài có gì thay đổi không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
...
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
...
Đối chiếu với quy định hiện hành, tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
...
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
...
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động.
...
Theo các quy định trên, có thể thấy Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bỏ đi đối tượng người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đồng thời bổ sung quy định "Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác" thì NLĐ nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Từ 01/7/2025, quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động nước ngoài có gì thay đổi không? (Hình từ Internet)
Tại sao người lao động nước ngoài làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn không phải tham gia BHXH bắt buộc?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
...
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
...
Theo đó, thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ phụ thuộc và thời hạn của Giấy phép lao động, vì thế không thể giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với đối tượng này.
Do đó, trong danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bỏ đi đối tượng người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn để đồng nhất với quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở nào từ 01/7/2025?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
3. Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
...
Theo đó, từ 01/7/2025, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.




- Công văn 1814: Chính thức tinh giản biên chế CBCCVC, cơ cấu lại đồng thời nâng cao chất lượng CBCCVC như thế nào?
- Thống nhất bãi bỏ toàn bộ hệ số lương, lương cơ sở, xác định mức lương mới của CBCCVC và LLVT thay thế trong bảng lương chiếm 70% tổng quỹ lương sau năm 2026 có đúng không?
- Toàn bộ Kế hoạch, Đề án tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức đúng không?
- Chính thức xử lý dứt điểm đối với cán bộ công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn nào theo Công văn 1814?
- Quyết định nâng lương trước khi nghỉ hưu trước tuổi cho CBCCVC theo Công văn 1814, cụ thể thế nào?