Từ 01/7/2025, điều kiện để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là gì?

Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, điều kiện để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là gì?

Từ 01/7/2025, điều kiện để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là gì?

Căn cứ tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Theo đó, để được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi nghỉ hưu cần phải đáp ứng điều kiện sau:

- Đối với lao động nam: phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao hơn 35 năm;

- Đối với lao động nữ: phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao hơn 30 năm.

Từ 017/2025, điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là gì?

Từ 017/2025, điều kiện để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là gì? (Hình từ Internet)

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp một lần được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp một lần như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

- Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh như thế nào theo quy định pháp luật?

Căn cứ tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh như sau:
a) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí;
b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh như sau:

+ Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí;

+ Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực 01/07/2025.

Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Từ 01/7/2025, điều kiện để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là gì?
Lao Động Tiền Lương
Kể từ ngày 01/7/2025 lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian 14 ngày trong trường hợp nào?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức 01/7/2025: CBCCVC tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng quyền lợi gì?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những giấy tờ nào?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, người lao động làm việc tại nhà có phải tham gia BHXH bắt buộc không?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, hồ sơ đăng ký tham gia BHXH bắt buộc gồm những giấy tờ nào? Người tham gia BHXH bắt buộc có quyền gì?
Lao động tiền lương
06 trường hợp người lao động được phép không tham gia BHXH bắt buộc là gì?
Lao động tiền lương
Không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng thỏa thuận với công ty để tham gia BHXH bắt buộc bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Trưởng thôn sẽ bắt đầu phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày nào?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của CBCCVC từ 1/7/2025 gồm những gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
15 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào