Trường hợp nào cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội?
- Trường hợp nào cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội?
- Điều kiện cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
- Cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
- Cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo hình thức nào?
Trường hợp nào cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội?
Giấy chứng nhận nghỉ việc hiện nay được dùng để xác nhận số ngày nghỉ việc của người lao động dùng cho các mục đích như điều trị ngoại trú do ốm đau, thai sản và chăm con ốm làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định.
Căn cứ quy định tại Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, các trường hợp cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ BHXH gồm:
- Trường hợp điều trị ngoại trú (Quy định tại mục 2.1.2 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019)
- Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai điều trị ngoại trú (Quy định tại điểm b mục 2.2.1 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019)
- Trường hợp lao động nữ sinh con khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định điều trị ngoại trú (Quy định tại điểm đ2 mục 2.2.2 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019).
Như vậy, để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong một số trường hợp người lao động buộc phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, loại giấy này chỉ được cấp theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp nào cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)
Điều kiện cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Người lao động được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Như vậy, cơ sở khám chữa bệnh và người bệnh cần lưu ý khi cấp giấy và xin giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội bổ sung vào hồ sơ. Những trường hợp giấy không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên sẽ được cho là không hợp lệ và không được chấp nhận.
Cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT, quy định cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH như sau:
- Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
- Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
- Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.
- Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo hình thức nào?
Căn cứ Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT, hình thức cấp giấy chứng nhận sẽ căn cứ theo các trường hợp cụ thể, người lao động xin cấp giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:
Trường hợp đã điều trị nội trú
- Đối với người lao động hoặc con của người lao động dưới 07 tuổi: Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT
- Đối với trường hợp có chuyển viện trong quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển viện.
- Đối với trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử theo quy định tại Thông tư 24/2020/TT-BYT quy định về phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong, cấp giấy báo tử và thống kê tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp đang điều trị ngoại trú
Đối với người lao động hoặc con của lao động dưới 07 tuổi: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT
Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?