Trước 5/12/2024 phải gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 có đúng không?

Doanh nghiệp phải gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 trước 5/12 có đúng không?

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 là mẫu nào?

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 được sử dụng theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Tải mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024: Tại đây

Trước 5/12/2024 phải gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 có đúng không?

Trước 5/12/2024 phải gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 có đúng không?

Trước 5/12/2024 phải gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 có đúng không?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định:

Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
...

Như vậy, hạn chót mà doanh nghiệp phải gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 là vào ngày 05/12/2024.

Doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động là thì bị phạt cao nhất bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức chậm nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động sẽ bị phạt gấp đôi (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Theo đó, doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình thay đổi về lao động sẽ bị xử phạt cao nhất 20 triệu đồng.

Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động mấy lần trong năm?
Lao động tiền lương
Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách lập báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 theo mẫu 01/PLI như thế nào?
Lao động tiền lương
02 cách nộp mẫu 01/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 đơn giản, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn 2 cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 như thế nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 là khi nào?
Lao động tiền lương
Trước 5/12/2024 phải gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 có đúng không?
Lao động tiền lương
Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động có được gia hạn thời gian nộp không?
Lao động tiền lương
Khi nào doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Báo cáo tình hình sử dụng lao động
148 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tình hình sử dụng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tình hình sử dụng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào