Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì họ được tạm ứng một khoản tiền lương, vậy số tiền tối đa họ được ứng là bao nhiêu? Người lao động khi bị tạm đình chỉ công việc thì có quyền khiếu nại hay không? Câu hỏi của chị Huyền (Bình Dương).

Các trường hợp nào người lao động có thể bị tạm đình chỉ công việc?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
...

Theo đó thì người sử dụng lao động được tạm quyền đình chỉ công việc với người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.

Trường hợp tạm đình chỉ công việc ở Bộ luật Lao động 2019 cũng không có gì khác biệt so với quy định cũ ở Điều 129 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 92 Bộ luật Lao động 1994.

Lưu ý: Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu?

Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu?

Cũng theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tạm đình chỉ công việc
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Như vậy, theo quy định trên người lao động bị tạm đình chỉ công việc có thể được tạm ứng lương, với mức lương tối đa có thể tạm ứng là 50% và phải tạm ứng trước khi bị đình chỉ công việc.

Trong trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, thì họ cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

Trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được công ty trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Người lao động có quyền khiếu nại việc bị tạm đình chỉ công việc hay không?

Căn cứ theo Điều 131 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Quy định này còn được hướng dẫn bởi Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động.

Như vậy thì khi bị tạm đình chỉ công việc nếu người lao động thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.


Tạm ứng lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có thể từ chối tạm ứng lương cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động hưởng lương theo khoán thì có được tạm ứng tiền lương không?
Lao động tiền lương
Công ty không được từ chối yêu cầu tạm ứng lương của người lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được tạm ứng tiền lương như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm ứng lương khi gặp khó khăn đột xuất không?
Lao động tiền lương
Tạm ứng không đủ tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Được phép tạm ứng lương tối đa bao nhiêu tháng? Khi thỏa thuận tiền lương thì cần lưu ý gì?
Lao động tiền lương
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc không?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể yêu cầu công ty tạm ứng tiền lương trong khi đang khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm ứng lương
400 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm ứng lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào