Trong 01 năm người lao động được nghỉ tổng cộng 11 ngày lễ tết được hưởng nguyên lương có đúng không?
Trong 01 năm người lao động được nghỉ tổng cộng 11 ngày lễ tết được hưởng nguyên lương có đúng không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, người lao động được nghỉ việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Như vậy, trong 01 năm người lao động được nghỉ tổng cộng 11 ngày lễ tết được hưởng nguyên lương. Tuy nhiên, người lao động có thể được nghỉ nhiều hơn 11 ngày có hưởng lương nếu thuộc trong các trường hợp sau:
+ Người lao động nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.
+ Người lao động nghỉ việc riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Trong 01 năm người lao động được nghỉ tổng cộng 11 ngày lễ tết được hưởng nguyên lương có đúng không? (Hình từ Internet)
Người lao động có được thưởng vào các ngày nghỉ lễ, tết không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc.
Như vậy, theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì không bắt buộc người sử dụng lao động phải thưởng cho người lao động vào các ngày nghỉ lễ, tết. Tuy nhiên, người lao động vẫn sẽ được thưởng vào các ngày nghỉ lễ, tết nếu quy chế thưởng của người sử dụng lao động có quy định sẽ thưởng cho người lao động vào các ngày nghỉ lễ, tết hoặc người sử dụng lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động để thưởng cho người lao động vào các ngày nghỉ lễ, tết.
Người lao động có những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:
- Người lao động có các quyền sau đây:
+ Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
+ Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Đình công;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.











- Tăng tiền nghỉ hưu trước tuổi CBCCVC thời gian công tác còn trên 5 năm đến đủ 10 năm so với tuổi nghỉ hưu thế nào theo Nghị quyết 01?
- Tăng tiền nghỉ thôi việc cho cán bộ công chức, người làm việc tại các hội, viên chức và người lao động thế nào theo Nghị quyết 01?
- Sĩ quan còn trên 05 năm đến đủ 10 năm hết hạn tuổi phục vụ cao nhất được tính tiền nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 ra sao tại đề xuất mới nhất?
- Chính thức 02 lý do bãi bỏ mức lương cơ sở theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, cụ thể thế nào?
- Sửa đổi Nghị định 178: Cán bộ công chức cấp xã, cấp huyện không hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp đã hưởng chính sách nào?