Tranh chấp lao động tập thể về quyền được hiểu như thế nào? Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền?
- Tranh chấp lao động tập thể về quyền là loại tranh chấp như thế nào?
- Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền?
- Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền có bắt buộc phải được thông qua thủ tục hòa giải không?
- Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền dựa trên những nguyên tắc nào?
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền như thế nào?
Tranh chấp lao động tập thể về quyền là loại tranh chấp như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tranh chấp lao động về quyền như sau:
Theo đó, tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong những trường hợp sau:
+ Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác.
+ Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động.
+ Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
Tranh chấp lao động tập thể về quyền là loại tranh chấp như thế nào? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 191 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền gồm:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hòa giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động;
c) Tòa án nhân dân.
Như vậy, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền gồm:
+ Hòa giải viên lao động
+ Hội đồng trọng tài lao động
+ Tòa án nhân dân
Một điểm mới về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Bộ luật Lao động 2019 so với Bộ luật Lao động 2012 là việc thay thế thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện) bằng Hội đồng trọng tài lao động.
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền có bắt buộc phải được thông qua thủ tục hòa giải không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 191 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Theo đó, tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, cụ thể:
Căn cứ theo Điều 192 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động về quyền như sau:
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 188 của Bộ luật này.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, tranh chấp lao động tập thể phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết hoặc yêu cầu Hội đòng trọng tài lao động giải quyết.
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền dựa trên những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 180 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động như sau:
- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền như thế nào?
Căn cứ theo Điều 194 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền như sau:
- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.








- Chính thức: CCVC và người lao động nghỉ thôi việc theo Công văn 1767 sẽ được giải quyết việc tự nguyện nghỉ việc khi đáp ứng điều kiện nào?
- Sắp xếp tổ chức bộ máy: Có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi nhưng vẫn không giải quyết việc tự nguyện nghỉ việc của CCVC và người lao động khi không đáp ứng tiêu chuẩn gì?
- Chốt nghỉ hưu trước tuổi: CBCCVC còn dưới 10 năm công tác được xem xét đánh giá và giải quyết ưu tiên hơn các trường hợp nào tại Hướng dẫn 01?
- Sửa Nghị định 178 về nghỉ hưu trước tuổi: Tăng hay giảm mức hưởng lương hưu của CBCCVC và người lao động nghỉ hưu trước tuổi?
- Cán bộ công chức cấp xã thuộc biên chế của tỉnh, TP trực thuộc trung ương theo đề xuất tại Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi, cụ thể ra sao?