hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số
cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7
công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào
công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc
lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng
Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định.
2. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của các cơ quan Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương
lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương
lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương
cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định.
2. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của các cơ quan Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Việc xếp lương và nâng bậc
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng
công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Việc xếp lương và nâng bậc
07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
chuyên nghiệp;
g) Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp.
2. Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp gồm:
a) Loại cao cấp là Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;
b) Loại trung cấp là Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;
c) Loại sơ cấp là Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp
hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
3. Trong trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật mà không thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì tùy
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và những người tốt nghiệp từ đại học trở lên ngoài quân đội;
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương.
2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thời chiến; huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng
công tác áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.
3. Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội