Tiền lương ngừng việc do động đất trả cho người lao động theo quy định hiện nay xác định như thế nào?

Theo quy định hiện nay, tiền lương ngừng việc do động đất trả cho người lao động được tính bằng cách nào cho phù hợp?

Tiền lương ngừng việc do động đất theo quy định hiện nay xác định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống thiên tai 2013 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020) như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khá

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 99 Bộ Luật lao động 2019 quy định trả tiền lương ngừng việc do động đất nói riêng và thiên tai nói chung như sau:

- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Tiền lương ngừng việc do động đất trả cho người lao động theo quy định hiện nay xác định như thế nào?

Tiền lương ngừng việc do động đất trả cho người lao động theo quy định hiện nay xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn công ty trả lương cho người lao động là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, công ty trả lương cho người lao động cụ thể như sau:

- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần được trả sau mỗi kỳ làm việc hoặc theo thỏa thuận, nhưng không quá 15 ngày.

- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một lần mỗi tháng hoặc nửa tháng, theo thỏa thuận và vào thời điểm chu kỳ.

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, khoán được trả theo thỏa thuận, tạm ứng hàng tháng nếu công việc kéo dài.

- Nếu không thể trả lương đúng hạn vì lý do bất khả kháng, không được chậm quá 30 ngày. Nếu chậm từ 15 ngày trở lên, phải đền bù lãi suất theo quy định.

Công ty không trả lương cho người lao động bị xử lý như nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

Đối với cá nhân là người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

Ngoài ra căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Tóm lại, đối với tổ chức là công ty không trả lương cho người lao động sẽ bị phạt gấp đôi đối với cá nhân là người sử dụng lao động là 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Tiền lương ngừng việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tiền lương ngừng việc do động đất trả cho người lao động theo quy định hiện nay xác định như thế nào?
Lao động tiền lương
Nếu ngừng việc do lỗi của người lao động thì những người lao động khác được trả lương theo mức nào?
Lao động tiền lương
Tiền lương ngừng việc được tính thế nào khi ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên do hỏa hoạn?
Lao động tiền lương
Tính lương ngừng việc cho người lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Tiền lương ngừng việc có đóng bảo hiểm xã hội không?
Lao động tiền lương
Người lao động phải ngừng việc vì di dời địa điểm hoạt động thì được trả lương như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có được trả đủ tiền lương nếu ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào tiền lương ngừng việc của người lao động được trả theo mức do hai bên thỏa thuận?
Lao động tiền lương
Vì sự cố điện, nước mà không do lỗi của công ty phải ngừng việc thì người lao động có được trả lương hay không?
Lao động tiền lương
Do lỗi của công ty mà người lao động phải ngừng việc nhưng công ty không trả lương ngừng việc thì có bị xử phạt hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tiền lương ngừng việc
27 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào