Tiền lương ngày nghỉ phép còn thừa khi nghỉ việc được xác định căn cứ vào đâu?

Lịch nghỉ phép năm do người lao động hay người sử dụng lao động quyết định? Tiền lương ngày nghỉ phép còn thừa khi nghỉ việc được xác định căn cứ vào đâu? Câu hỏi của anh M.C (Quảng Nam)

Tiền lương ngày nghỉ phép còn thừa khi nghỉ việc được xác định căn cứ vào đâu?

Tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ hằng năm như sau:

Nghỉ hằng năm
...
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
...

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Theo đó, người lao động chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép năm mà thôi việc, bị mất việc làm thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Theo đó, khoản tiền lương ngày nghỉ phép còn thừa khi nghỉ việc sẽ được tính như sau:

Tiền lương ngày nghỉ phép còn thừa = (Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề / số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề) x số ngày nghỉ phép còn thừa

lương ngày nghỉ phép còn thừa khi nghỉ việc

Tiền lương ngày nghỉ phép còn thừa khi nghỉ việc được xác định căn cứ vào đâu? (Hình từ Internet)

Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép?

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ phép của người lao động như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
...

Theo đó, người lao động làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ từ 12 đến 16 ngày làm việc, ngoài ra còn được cộng thêm phép thâm niên (cứ làm đủ 05 năm thì được cộng thêm tương ứng 01 phép theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019).

Trường hợp làm không đủ năm thì số ngày phép được theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế.

Lịch nghỉ phép năm do người lao động hay người sử dụng lao động quyết định?

Tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
...
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, theo quy định lịch nghỉ phép năm sẽ do người sử dụng lao động quy định.

Tuy nhiên, trước khi ban hành lịch nghỉ phép, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Ngày phép năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Những ngày phép chưa nghỉ trong năm 2023 có được chuyển sang năm 2024 hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có thể thỏa thuận để thanh toán tiền lương những ngày phép chưa nghỉ cho NLĐ vẫn làm việc được hay không?
Lao động tiền lương
Thời gian để tính ngày phép năm tăng thêm có bao gồm thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhà nước hay không?
Lao động tiền lương
Công chức không được bố trí đủ ngày phép năm cần làm gì để được thanh toán tiền bồi dưỡng?
Lao động tiền lương
2 trường hợp được thanh toán tiền ngày phép năm còn thừa là trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thâm niên làm việc có được dùng để làm căn cứ tính thêm phép năm không?
Lao động tiền lương
Khi nào người lao động được nghỉ hơn 16 ngày phép năm?
Lao động tiền lương
Người lao động làm chưa đủ 1 năm thì số ngày phép năm được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động còn dư ngày phép năm thì có được thanh toán tiền không?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc chưa đủ tháng có được tính hưởng ngày phép năm hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ngày phép năm
2,774 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngày phép năm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào