03 hình thức người lao động có thể nhận lương hưu là gì?

Cho tôi hỏi 03 hình thức người lao động có thể nhận lương hưu là gì? Câu hỏi của anh C.A (Long An)

03 hình thức người lao động có thể nhận lương hưu là gì?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động như sau:

Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
...

Theo đó, người lao động có thể nhận lương hưu theo một trong 03 hình thức sau đây:

- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.

- Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng.

- Thông qua người sử dụng lao động.

03 hình thức người lao động có thể nhận lương hưu là gì?

03 hình thức người lao động có thể nhận lương hưu là gì?

Nghỉ hưu sớm vào năm 2024 bị trừ tỷ lệ lương hưu bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
...

Theo đó, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu người lao động nghỉ hưu sớm năm 2024 do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm 2% tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng.

Lưu ý: Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Hiện nay cơ quan nào đang thực hiện chi trả tiền lương hưu?

Căn cứ tại Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ là nơi chi trả lương hưu cho những đối tượng được hưởng lương hưu.

Lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, đóng BHXH 15 năm được hưởng bao nhiêu tiền lương hưu?
Lao động tiền lương
Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với tổ chức dịch vụ chi trả có mức độ hài lòng thế nào?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025: Tăng hơn 3500000 đồng cho người lao động nghỉ hưu trước 1995 trong trường hợp đề xuất Chính phủ được chấp nhận, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Mức lương hưu hằng tháng của cán bộ, công chức viên chức tham gia BHXH bắt buộc trước ngày 1/7/2025 đóng đủ 20 năm trở lên như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đi định cư ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu hằng tháng hay không?
Lao động tiền lương
Khi nào người bị tạm dừng hưởng lương hưu được hưởng tiếp lương hưu?
Lao động tiền lương
Tính tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu như thế nào theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Quyết định 58 năm 2025: Thông báo về trường hợp truy lĩnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của người hưởng lương hưu đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận sử dụng mẫu nào?
Lao động tiền lương
Lương hưu 2025 chính thức mức 1, mức 2 theo Nghị định 75 tiếp tục áp dụng đối với người nghỉ hưu trước và sau 1995 vì Quốc hội chốt chưa tăng lương hưu trong năm 2025 đúng không?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025 và tăng lương hưu theo chỉ đạo Quốc hội cụ thể ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lương hưu
736 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào