Tiền công tính theo thời gian của người lao động được trả căn cứ vào đâu?

Cho tôi hỏi tiền công tính theo thời gian của người lao động được trả căn cứ vào đâu? Việc trả lương cho người lao động cần đảm bảo nguyên tắc gì? Câu hỏi của anh Bảo (Tiền Giang).

Tiền công tính theo thời gian của người lao động được trả căn cứ vào đâu?

Theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền công tính theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

- Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc.

- Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc.

Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.

- Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc.

Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn.

Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

- Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc.

Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019.

Tiền công tính theo thời gian là cơ sở để định tiền công tính theo sản phẩm.

Tiền công tính theo thời gian của người lao động được trả căn cứ vào đâu?

Tiền công tính theo thời gian của người lao động được trả căn cứ vào đâu? (Hình từ Internet)

Việc trả lương cho người lao động cần đảm bảo nguyên tắc gì?

Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc khi trả lương như sau:

Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Như vậy, người sử dụng lao động cần trả lương cho người lao động theo nguyên tắc sau:

- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động theo kỳ hạn được thỏa thuận trong hợp đồng.

Nếu có sự kiện bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày và nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người lao động cần phải đền bù một khoản tiền cho người lao động theo quy định.

Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản thì người lao động có bị xử lý kỷ luật sa thải không?
Lao động tiền lương
15 quy định quan trọng về pháp luật lao động người lao động cần phải biết, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Công ty được phép giữ giấy tờ gốc của người lao động không?
Lao động tiền lương
Tuyển dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài thực hiện trình tự ra sao?
Lao động tiền lương
Quyền làm việc của người lao động được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Hưởng lương phù hợp với trình độ là quyền hay nghĩa vụ của người lao động?
Lao động tiền lương
Người lao động có nghĩa vụ gì?
Lao động tiền lương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động?
Lao động tiền lương
Người lao động có được biết về tình hình kinh doanh của công ty hay không?
Lao động tiền lương
Ngày 5/9 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào những ngày nào trong tháng 9?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động
2,940 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào