Thông tư 002: Bổ sung đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với CBCCVC và NLĐ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, cụ thể như thế nào?

Bổ sung đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với CBCCVC và NLĐ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo Thông tư 002, cụ thể như thế nào?

Thông tư 002: Bổ sung đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với CBCCVC và NLĐ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, cụ thể như thế nào?

Vừa qua, Bộ Nội Vụ vừa ban hành Thông tư 002/2025/TT-BNV về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 1/2025/TT-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Theo đó, một trong những điểm nổi bật của Thông tư 002 là việc bổ sung đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với CBCCVC và NLĐ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, cụ thể:

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 1/2025/TT-BNV quy định:

Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao động quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

Theo đó, các đối tượng được áp dụng thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tại Thông tư 1/2025/TT-BNV bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý;

- Cán bộ, công chức cấp xã;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động).

Tuy nhiên, tại Thông tư 002/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025 sửa đổi, bổ sung cho Thông tư 1/2025/TT-BNV thì đã bổ sung thêm các đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 1/2025/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV quy định:

Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm g khoản 1 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 và người làm việc trong tổ chức cơ yếu (không bao gồm đối tượng thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định tại Điều 22 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP.

Theo đó, các đối tượng được bổ sung áp dụng chế độ, chính sách theo Thông tư 1/2025 bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.

- Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu (không bao gồm đối tượng thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định tại Điều 22 Nghị định 178/2024/NĐ-CP) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP.

Thông tư 002: Bổ sung đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với CBCCVC và NLĐ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, cụ thể như thế nào?

Thông tư 002: Bổ sung đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với CBCCVC và NLĐ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, cụ thể như thế nào? (Hình từ Internet)

CBCCVC khi nghỉ thôi việc được hưởng các chế độ nào theo Nghị định 178?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 và khoản 10 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định CBCCVC khi nghỉ thôi việc được hưởng các chế độ sau:

- Được hưởng trợ cấp thôi việc

- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm (Áp dụng đối với cán bộ, công chức).

- Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp (Áp dụng đối với viên chức).

CBCCVC tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, được hưởng các chế độ nào theo Nghị định 178?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, được hưởng các chế độ sau:

- Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả các khoản phụ cấp lương) theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi.

- Trợ cấp một lần bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác.

- Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP (không hưởng trợ cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 178/2024/NĐ-CP).

- Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở; đồng thời, được hưởng các chính sách sau:

+ Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh.

+ Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022.

Thông tư 002
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Toàn văn Thông tư 002: Sửa đổi Thông tư 01 hướng dẫn thực hiện Nghị định 178 về chính sách chế độ đối với CBCCVC và NLĐ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, cụ thể thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Thông tư 002: Bổ sung đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với CBCCVC và NLĐ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, cụ thể như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thông tư 002
66 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào