Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thu hút?

Cho tôi hỏi đối tượng nào được hưởng phụ cấp thu hút? Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thu hút? Câu hỏi của chị Diễm Châu đến từ Bình Dương.

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp thu hút?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
5. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
6. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Như vậy, các đối tượng nêu trên thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định của pháp luật

Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thu hút?

Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thu hút? (Hình từ Internet)

Thời gian nào được tính hưởng phụ cấp thu hút?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BT quy định về thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút như sau:

- Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ tháng 3 năm 2011 trở về trước và hiện nay còn đang công tác ở vùng đó thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng 3 năm 2011.

- Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau tháng 3 năm 2011 thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quy

Đồng thời, tại Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định

Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
1. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
b) Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.

Đặc biệt, nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn.

Mặt khác căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 02 cách tính thời gian thực tế gồm:

– Tính theo tháng: Có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính;

– Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 – 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.

Trong đó, thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở vùng không có điều kiện đặc biệt khó khăn từ trên 01 tháng; nghỉ không lương liên tục từ 01 tháng trở lên; thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giam, tạm giữ… thì không tính vào thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn.Như vậy, có thể khẳng định, công chức chỉ có thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (đủ 60 tháng).

Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thu hút?

Căn cứ Điều 8 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn về thời gian không tính hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, được thay thế bởi Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau:

Hướng dẫn về thời gian không tính hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP trong các khoản thời gian như sau:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
2. Trường hợp nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP kể từ ngày nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Như vậy, thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn trong những trường hợp nêu trên sẽ không được hưởng phụ cấp thu hút

Phụ cấp thu hút
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Viên chức không được tính hưởng các chế độ phụ cấp thu hút trong thời gian nào?
Lao động tiền lương
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu có được hưởng phụ cấp thu hút khi công tác ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn không?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp thu hút đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp thu hút đối với lao động hợp đồng trong Quân đội công tác ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Viên chức có được hưởng phụ cấp thu hút khi công tác ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn không?
Lao động tiền lương
Thời gian nào không được tính hưởng chế độ phụ cấp thu hút cho cán bộ công tác ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp thu hút đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu công tác ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội có được hưởng phụ cấp thu hút khi công tác ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn không?
Lao động tiền lương
Mức hưởng phụ cấp thu hút của công chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức hưởng phụ cấp thu hút của giáo viên là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Phụ cấp thu hút
2,068 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phụ cấp thu hút
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào