Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau có được nhiều hơn khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có được nhiều hơn khi hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau không?

Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau có được nhiều hơn khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Căn cứ Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau như sau:

- Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn giống với quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Có nghĩa là, không có sự thay đổi hoặc nhiều hơn khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau.

Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau có được nhiều hơn khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau có được nhiều hơn khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? (Hình từ Internet)

Tính trợ cấp ốm đau dựa trên mức lương nào?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp ốm đau
1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau được tính theo tháng và tính trên căn cứ sau đây:
a) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau;
b) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đầu tiên tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại.
2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 và Điều 44 của Luật này bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật này được tính như sau:
a) Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Theo đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau được tính dựa trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể:

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đầu tiên tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại.

Có được hưởng trợ cấp ốm đau khi ốm đau trong thời gian nghỉ hưởng nguyên lương không?

Căn cứ theo Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp;
b) Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động;
c) Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
e) Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.
2. Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau đây:
a) Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Theo đó, trong trường hợp nghỉ ốm đau trong thời gian nghỉ hưởng nguyên lương thì sẽ không được hưởng trợ cấp ốm đau.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Chăm sóc con ốm đau
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau có được nhiều hơn khi cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Lao Động Tiền Lương
Thời gian nghỉ chăm sóc con ốm đau dưới 24 tháng là bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau có tính ngày lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần không?
Lao Động Tiền Lương
Từ ngày 01/07/2025, chế độ khi chăm sóc con ốm đau của người lao động có con dưới 3 tuổi là bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau có tính ngày nghỉ hàng tuần không?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa là bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Con dưới mấy tuổi thì mới được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chăm sóc con ốm đau
10 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào