Thẩm quyền quản lý cán bộ Bộ Tư pháp đã phân cấp bị thu hồi trong trường hợp nào?

Thẩm quyền quản lý cán bộ Bộ Tư pháp đã phân cấp bị thu hồi trong trường hợp nào?

Thẩm quyền quản lý cán bộ Bộ Tư pháp đã phân cấp bị thu hồi trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 26 Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 quy định như sau:

Thu hồi hoặc tạm dừng thực hiện thẩm quyền đã phân cấp
Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi nội dung đã phân cấp hoặc yêu cầu tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tư pháp về công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự đến mức không thể tiếp tục phân cấp.
2. Đơn vị xảy ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ, không đảm bảo yêu cầu để phân cấp.
3. Các trường hợp khác do Ban cán sự đảng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.

Theo đó, Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi nội dung quản lý công chức đã phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị trong các trường hợp:

- Vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tư pháp về công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự đến mức không thể tiếp tục phân cấp.

- Đơn vị xảy ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ, không đảm bảo yêu cầu để phân cấp.

- Các trường hợp khác do Ban cán sự đảng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.

Thẩm quyền quản lý cán bộ Bộ Tư pháp đã phân cấp bị thu hồi trong trường hợp nào?

Thẩm quyền quản lý cán bộ Bộ Tư pháp đã phân cấp bị thu hồi trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Việc phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tư pháp gồm những nội dung nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 quy định như sau:

Các nội dung phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ
1. Tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và biên chế:
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ;
b) Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức các đơn vị thuộc Bộ;
c) Vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
2. Tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức:
a) Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh viên chức; tiếp nhận công chức, tiếp nhận vào làm công chức; tiếp nhận vào làm viên chức;
b) Tuyển chọn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, giới thiệu ứng cử; điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm; kỷ luật;
c) Cho thôi việc, chuyển công tác;
d) Nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng hạng, chuyển chức danh;
đ) Cử công chức, viên chức tham gia Ban Chỉ đạo, Ban Soạn thảo, Hội đồng, Tổ Biên tập;
e) Thực hiện chế độ tiền lương; chế độ hưu trí; nghỉ công tác không hưởng lương; nghỉ phép hàng năm; tinh giản biên chế và các chế độ, chính sách khác.
3. Ký kết, chấm dứt hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo, thống kê đội ngũ công chức, viên chức và người lao động.
5. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Các nội dung quản lý tổ chức cán bộ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, việc phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tư pháp gồm những nội dung sau:

- Tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và biên chế.

- Tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức.

- Ký kết và chấm dứt hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Báo cáo, thống kê đội ngũ công chức, viên chức và người lao động.

- Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Các nội dung quản lý tổ chức cán bộ khác theo quy định của pháp luật.

Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì trong việc quản lý cán bộ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 quy định như sau:

Trách nhiệm của các Thứ trưởng
1. Quyết định, cho ý kiến các nội dung về công tác tổ chức cán bộ được Bộ trưởng phân công tại Quy định này theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ban cán sự đảng, Bộ trưởng về quyết định của mình.
2. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ được phân công phụ trách; kịp thời báo cáo Bộ trưởng về tình hình quản lý cán bộ của các đơn vị được phân công phụ trách và những vấn đề cần chấn chỉnh, xử lý.

Theo đó, các Thứ trưởng Bộ Tư pháp có những trách nhiệm sau trong việc quản lý cán bộ:

- Quyết định, cho ý kiến các nội dung về công tác tổ chức cán bộ được Bộ trưởng phân công tại Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ban cán sự đảng, Bộ trưởng về quyết định của mình.

- Chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ được phân công phụ trách.

- Kịp thời báo cáo Bộ trưởng về tình hình quản lý cán bộ của các đơn vị được phân công phụ trách và những vấn đề cần chấn chỉnh, xử lý.

Bộ Tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bộ Tư pháp là cơ quan hành pháp hay tư pháp? Ai có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm lãnh đạo Bộ Tư pháp?
Lao động tiền lương
Công chức viên chức Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì với hồ sơ cá nhân trong việc thực hiện quy định về quản lý hồ sơ?
Lao động tiền lương
Thẩm quyền quản lý cán bộ Bộ Tư pháp đã phân cấp bị thu hồi trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền cho thôi việc đối với những công chức nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bộ Tư pháp
158 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào