Tăng lương hưu của người lao động sau khi tăng lương tối thiểu 6% bao nhiêu?

Sau khi chính thức tăng lương tối thiểu 6%, người lao động được tăng lương hưu bao nhiêu?

Lương tối thiểu vùng sau khi tăng 6% là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng sau khi tăng 6% như sau:

- Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng; 23.800 đồng/giờ.

- Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng; 21.200 đồng/giờ.

- Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng; 18.600 đồng/giờ.

- Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng; 16.600 đồng/giờ.

>>> Tra cứu mức lương tối thiểu 2024 từng khu vực đầy đủ nhất: Tại đây.

Tăng lương hưu của người lao động sau khi tăng lương tối thiểu 6% bao nhiêu?

Tăng lương hưu của người lao động sau khi tăng lương tối thiểu 6% bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Tăng lương hưu của người lao động sau khi tăng lương tối thiểu 6% bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Và căn cứ theo Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Theo đó, công thức tính lương hưu của người lao động như sau:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH

Qua công thức tính lương hưu có thể thấy lương hưu phụ thuộc vào 2 yếu tố:

- Tỷ lệ hưởng

- Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH

Trường hợp tỷ lệ hưởng không thay đổi thì lương hưu tăng hay không sẽ phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

Sau khi tăng lương tối thiểu vùng sẽ có người lao động được tăng lương hoặc không. Tăng lương cho người lao động trong trường hợp người lao động có mức lương thấp hơn lương tối thiểu sau tăng 6% hoặc người sử dụng lao động quyết định tăng (căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019).

Như vậy, nếu người lao động được tăng lương sau khi tăng lương tối thiểu 6% thì lương hưu sẽ tăng, còn tăng bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào mức lương được tăng của mỗi người và tỷ lệ hưởng lương hưu.

Tại sao điều chỉnh tăng lương hưu theo Luật BHXH mới?

Căn cứ theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) thì sẽ thực hiện điều chỉnh lương hưu cho người lao động, cụ thể quy định như sau:

Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.

Và căn cứ theo khoản 2 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
...
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
...

Như vậy, điều chỉnh tăng lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho người lao động có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bởi vì khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ cần được thu hẹp.

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Tăng lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đợt tăng lương hưu mới sau đợt tăng lần 1, lần 2 thống nhất không áp dụng cho CBCCVC và LLVT hưởng mức tăng lương cơ sở 30% phải không?
Lao động tiền lương
Công bố mức tăng lương hưu mới cho người lao động có mức lương hưu thấp vào thời điểm tháng 7/2025 đúng không?
Lao động tiền lương
Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Mức tăng lương hưu chính thức trong đợt tăng lương hưu mới của CBCCVC và LLVT được điều chỉnh trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Chốt đợt tăng lương hưu mới sau đợt tăng lương hưu lần 1, lần 2 hơn 15% là từ 1/7/2025 có đúng không?
Lao động tiền lương
Đợt tăng lương hưu kế tiếp cho toàn bộ đối tượng nghỉ hưu là khi nào?
Lao động tiền lương
Quyết định tăng lương hưu từ 1/7/2025 cho các đối tượng nghỉ hưu dựa trên những yếu tố nào?
Lao động tiền lương
Không thể tiếp tục tăng lương hưu vào đợt 1/7/2025 nếu vượt quá khả năng của ngân sách nhà nước đúng không?
Lao động tiền lương
Sẽ tiếp tục tăng lương hưu từ 1/7/2025 cho người nghỉ hưu khi đảm bảo mức tăng phù hợp với khả năng của NSNN và quỹ BHXH đúng không?
Lao động tiền lương
Đợt tăng lương hưu mới cho cán bộ, công chức viên chức và người lao động nghỉ hưu là khi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tăng lương hưu
199 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tăng lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào