Sau sáp nhập tỉnh: Có thay đổi số lượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý cấp tỉnh hay không?

Số lượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý cấp tỉnh sau sáp nhập tỉnh có thay đổi hay không theo Công văn 03 năm 2025?

Sau sáp nhập tỉnh: Có thay đổi số lượng cán bộ công chức lãnh đạo quản lý cấp tỉnh hay không?

Căn cứ tại tiểu mục 1.1 Mục 3 Công văn 03/CV-BCĐ quy định như sau:

ĐỊNH HƯỚNG PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI THỰC HIỆN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP
1. Định hướng sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp tỉnh
1.1. Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý
- Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý của ĐVHC cấp tỉnh sau sắp xếp thực hiện theo Kết luận của Bộ Chính trị và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương đối với cấp tỉnh thuộc diện hợp nhất, sáp nhập.
- Số lượng lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, tổ chức ở ĐVHC cấp tỉnh mới sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số lãnh đạo, quản lý có mặt của các cơ quan, tổ chức ở ĐVHC cấp tỉnh trước sắp xếp và thực hiện bố trí theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với trường hợp đang giữ chức danh người đứng đầu cơ quan chuyên môn, căn cứ điều kiện thực tiễn và tiêu chuẩn, năng lực cán bộ, công chức, Ban Thường vụ, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định lựa chọn người đứng đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị mới sau sắp xếp. Đối với người đứng đầu cơ quan chuyên môn không bố trí tiếp tục làm người đứng đầu sau sắp xếp thì được bố trí ở vị trí cấp dưới liền kề hoặc bố trí giữ chức danh tương đương ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc tăng cường làm lãnh đạo cấp xã theo yêu cầu nhiệm vụ, năng lực của cán bộ, công chức và được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định của Chính phủ về sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Đối với trường hợp đang giữ chức danh cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, Ban Thường vụ, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định bố trí làm cấp phó của người đứng đầu đơn vị sau sắp xếp hoặc bố trí giữ chức danh tương đương ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc tăng cường làm lãnh đạo cấp xã theo yêu cầu nhiệm vụ, năng lực của cán bộ, công chức.
- Trước mắt số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc CQĐP ở ĐVHC cấp tỉnh mới sau sắp xếp có thể cao hơn quy định và giảm dần theo lộ trình bảo đảm thực hiện quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp thực hiện theo Kết luận của Bộ Chính trị và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương đối với cấp tỉnh thuộc diện hợp nhất, sáp nhập tỉnh.

Đồng thời, số lượng cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số lãnh đạo, quản lý có mặt của các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp và thực hiện bố trí theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, sau sáp nhập tỉnh, về cơ bản số lượng cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo có thể thay đổi nhưng không được vượt quá tổng số lãnh đạo, quản lý có mặt của các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp.

Sau sáp nhập tỉnh: Có thay đổi số lượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý cấp tỉnh hay không?

Sau sáp nhập tỉnh: Có thay đổi số lượng cán bộ công chức lãnh đạo quản lý cấp tỉnh hay không? (Hình từ Internet)

Cán bộ, công chức là người đứng đầu có nghĩa vụ gì theo quy định pháp luật?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:

Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, cán bộ, công chức là người đứng đầu có nghĩa vụ sau đây:

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Cán bộ, công chức không được làm những việc gì liên quan đến đạo đức công vụ?

Căn cứ tại Điều 18 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ như sau:

- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.

- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.

- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

Sáp nhập tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Nghị quyết 74: Chính thức sắp xếp CBCCVC khi sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nào?
Lao Động Tiền Lương
Đã có danh sách sáp nhập tỉnh gồm 34 tỉnh thành chính thức, cụ thể ra sao? Số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức Bản đồ sáp nhập tỉnh mới nhất 2025 của Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành sẽ có bao nhiêu tỉnh, thành?
Lao Động Tiền Lương
Trước 05/5/2025 thực hiện sáp nhập tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp sẽ được đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành các luật, nghị quyết đúng không? Phương án bố trí đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức sáp nhập tỉnh, chính quyền địa phương đi vào hoạt động: Vị trí việc làm của cán bộ công chức viên chức được xây dựng thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức không bắt buộc sáp nhập tỉnh trong các trường hợp nào theo Nghị quyết 76, cụ thể như thế nào? Việc đánh giá CBCCVC và NLĐ để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và giải quyết chính sách, chế độ dựa trên những tiêu chí nào?
Lao Động Tiền Lương
Sáp nhập tỉnh năm 2025 mới nhất: Chính thức giảm số lượng tỉnh thành còn 23 đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau hợp nhất và ĐVHC cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập là 11, cụ thể thế nào? Biên chế cán bộ công chức viên chức cấp tỉnh sau sắp xếp ra sao?
Lao Động Tiền Lương
Tên gọi mới sau sáp nhập tỉnh của 34 tỉnh thành theo Nghị quyết 60-NQ/TW dự kiến thế nào? Xác định số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh theo nguyên tắc nào?
Lao Động Tiền Lương
Quyết định của Thủ tướng: Sáp nhập tỉnh, người dân phải chuyển đổi giấy tờ do thay đổi tên gọi của đơn vị hành chính nhưng sẽ được hạn chế tối đa tác động bằng cách nào? Nguyên tắc thực hiện chế độ với NLĐ trong sắp xếp tổ chức bộ máy?
Lao Động Tiền Lương
Các tỉnh thay đổi tên thì cán bộ công chức bị ảnh hưởng chính sách, chế độ đặc thù như thế nào? Số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sáp nhập tỉnh
146 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào