Quy định về trả lương trong thời gian thử việc theo Bộ luật Lao động mới nhất thế nào?

Theo Bộ luật Lao động mới nhất thì quy định về trả lương trong thời gian thử việc cho người lao động như thế nào?

Quy định về trả lương trong thời gian thử việc theo Bộ luật Lao động mới nhất thế nào?

Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Trong thời gian thử việc nêu trên tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó (Điều 26 Bộ luật Lao động 2019).

Ngoài ra đối với hình thức trả lương theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì lương thử việc được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

Quy định về trả lương trong thời gian thử việc theo Bộ luật Lao động mới nhất thế nào?

Quy định về trả lương trong thời gian thử việc theo Bộ luật Lao động mới nhất thế nào? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động trả lương thử việc dưới 85% thì bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:

Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo những quy định nêu trên, nếu người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 2- 5 triệu đồng (mức phạt đối với cá nhân), trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 4 – 10 triệu đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Xem thêm: Trả lương thử việc bằng lương chính thức theo quy định của pháp luật hiện hành có được không?

Mẫu hợp đồng thử việc mới nhất hiện nay?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung như sau:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

Tham khảo hợp đồng thử việc sau đây:

Mẫu hợp đồng thử việc mới nhất hiện nay: Tại đây

Bộ luật Lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổng hợp các mẫu hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động mới nhất?
Lao động tiền lương
Quy định giờ làm việc cho phụ nữ mang thai theo Bộ luật Lao động mới nhất thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn 2025 theo quy định của Bộ luật Lao động mới nhất gồm các nội dung nào?
Lao động tiền lương
Quy định về trả lương trong thời gian thử việc theo Bộ luật Lao động mới nhất thế nào?
Lao động tiền lương
Quy định về việc tăng lương hàng năm cho người lao động doanh nghiệp theo Bộ luật Lao động mới nhất thế nào?
Lao động tiền lương
Các phương pháp điều chỉnh của Luật lao động là gì?
Lao động tiền lương
Đối tượng điều chỉnh của luật lao động là ai?
Lao động tiền lương
Các văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động hiện hành vẫn còn hiệu lực?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bộ luật Lao động
58 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào