Nội dung quản lý công chức bao gồm những gì?

Cho tôi hỏi nội dung quản lý công chức bao gồm những nội dung nào? Câu hỏi của anh G.A (Bình Thuận)

Nội dung quản lý công chức bao gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 71 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý công chức bao gồm:

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công chức.

- Xây dựng kế hoạch và quy hoạch công chức.

- Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; vị trí việc làm và cơ cấu công chức.

- Xác định số lượng và quản lý biên chế công chức.

- Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng và sử dụng công chức.

- Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo và bồi dưỡng đối với công chức.

- Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức.

- Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với công chức.

- Thực hiện chế độ thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức.

- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức.

- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về công chức.

- Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại và tố cáo đối với công chức.

Nội dung quản lý công chức bao gồm những nội dung nào?

Nội dung quản lý công chức bao gồm những nội dung nào?

Thực hiện việc quản lý công chức như thế nào?

Căn cứ tại Điều 67 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định:

Thực hiện quản lý cán bộ, công chức
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, thực hiện việc quản lý công chức như sau:

- Việc quản lý công chức được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức.

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức.

Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.

Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác quản lý công chức được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 68 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định:

Chế độ báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác quản lý công chức thuộc quyền quản lý.
Các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình Quốc hội.
3. Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

Theo đó, việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau:

- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;

- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;

- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác quản lý công chức thuộc quyền quản lý.

Các báo cáo này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình Quốc hội.

Quản lý công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nguyên tắc quản lý công chức là gì?
Lao động tiền lương
Cơ quan quản lý công chức gồm những cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Thực hiện việc quản lý công chức như thế nào?
Lao động tiền lương
Việc phân cấp, ủy quyền quản lý công chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn báo cáo kết quả thực hiện việc quản lý công chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là ngày nào?
Lao động tiền lương
Nội dung quản lý công chức bao gồm những gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Quản lý công chức
6,410 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quản lý công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quản lý công chức

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào