Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là gì? Hậu quả pháp lý khi ép buộc NLĐ phải chấp nhận các điều khoản bất lợi công ty tuyển dụng đưa ra?

Cho tôi hỏi, trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng lao động, người lao động bị ép buộc phải chấp nhận các điều khoản bất lợi mà Công ty tuyển dụng đưa ra, vậy trong trường hợp này người lao động có thể đề nghị Công ty ký lại hợp đồng lao động được không? Câu hỏi của chị Thư (Lâm Đồng)

NLĐ phải tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thế nào?

Căn cứ Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Các bên có thể tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc ép buộc người lao động phải chấp nhận các điều khoản bất lợi mà Công ty tuyển dụng đưa ra?

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc ép buộc người lao động phải chấp nhận các điều khoản bất lợi mà công ty tuyển dụng đưa ra? (Hình từ Internet)

Hậu quả pháp lý của việc ép buộc NLĐ phải chấp nhận các điều khoản bất lợi mà công ty tuyển dụng đưa ra?

Như đã trình bày, việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc mà pháp luật đề ra. Việc công ty ép buộc người lao động ký hợp đồng lao động với các điều khoản bất lợi cho họ, không đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng nêu trên là vi phạm quy định của pháp luật. Dẫn đến hợp đồng lao động đã ký giữa hai bên bị vô hiệu.

Tại Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hợp đồng lao động vô hiệu như sau:

Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Như vậy, có thể thấy, vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng, cụ thể là sự tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực thuộc trường hợp hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ.

Xử lý như thế nào khi hợp đồng lao động bị vô hiệu?

Tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu như sau:

Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
...
2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại.

Hướng dẫn chi tiết nội dung này, tại Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:

Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
a) Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
b) Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Như vậy, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Chính vì vậy, mặc dù vi phạm nguyên tắc giao kết, hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ nhưng các bên có thể ký lại theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp không ký kết lại thì hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.

Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Không tuân theo nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động tự nguyện sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là gì? Hậu quả pháp lý khi ép buộc NLĐ phải chấp nhận các điều khoản bất lợi công ty tuyển dụng đưa ra?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
5,621 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào