Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng lương hưu hay không?
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP về phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
+ Đóng hằng tháng;
+ Đóng 03 tháng/lần;
+ Đóng 06 tháng/ần;
+ Đóng 12 tháng/lần;
+ Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
+ Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
- Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng lương hưu hay không? (Hình từ Internet)
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được lựa chọn mức thu nhập tháng để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức đóng hằng tháng sẽ bằng 22% mức thu nhập người lao động đã chọn
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính mức đóng hằng tháng như sau:
Mdt = 22% x Mtnt
Trong đó:
- Mdt: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng.
- Mtnt: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
Mtnt = CN + m x 50.000 (đồng/tháng)
Trong đó:
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
- m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.
Mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn 2022 - 2025 là 1.500.000 đồng.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng. Như vậy, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao nhất bằng 29.800.000 đồng.
Ví dụ: Bà H đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 5/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng, phương thức đóng hằng tháng. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng của bà H sẽ là 22% x 4.000.000 đồng/tháng = 880.000 đồng/tháng.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng lương hưu hay không?
Tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí khi:
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
- Năm 2023, lao động nam từ đủ 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là từ đủ 56 tuổi.
- Cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Nghị quyết 18: Hướng dẫn thực hiện cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và người lao động tại đơn vị sự nghiệp y tế cần trích nguồn thu để lại để tạo nguồn, vậy tỷ lệ trích nguồn thu như thế nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?