Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội mấy năm mới được hưởng lương hưu? Dự kiến giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu hằng tháng?

Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội mấy năm mới được hưởng lương hưu? Dự kiến giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu hằng tháng? - Câu hỏi của anh Mạnh (TPHCM).

Đối tượng nào được hưởng lương hưu hằng tháng?

Theo quy định tại Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Và theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này.

Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện đều được hưởng chế độ hưu trí trong đó có hưởng lương hưu hằng tháng nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Số năm đóng BHXh hưởng lương hưu

Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội mấy năm mới được hưởng lương hưu? Dự kiến giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu hằng tháng? (Hình từ Internet)

Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội mấy năm mới được hưởng lương hưu?

Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
...

Và quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...

Theo đó, người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng lương hưu nếu có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên.

Riêng đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.

Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Theo đó, người tham gia BHXH tự nguyện nếu đủ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu khi đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ 20 năm trở lên.

Dự kiến giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu hằng tháng?

Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo quy định tại Điều 71 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này, khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật này nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...

Và quy định tại Điều 72 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 71 của Luật này nêu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 71 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...

Theo đó, nếu dự thảo được thông qua thì sắp tới người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được giảm số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu xuống còn 15 năm.

Riêng đối với trường hợp nghỉ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động vẫn giữ nguyên số năm đóng BHXH là đủ 20 năm.

Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
...
2. Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Theo đó, nếu dự thảo được thông qua thì sắp tới người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng sẽ được giảm số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu xuống còn 15 năm.

Lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chốt mức lương hưu 3.500.000 đồng cho đối tượng đã nghỉ hưu vào tháng 7/2025 trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Đã chốt lương hưu mức 1, mức 2 trong năm 2025 cho CBCCVC nghỉ hưu trước 1995 không được tăng lương hưu theo quy định mới, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Lương hưu trong chính sách mới: giảm của người có lương hưu cao, tăng cho người có lương hưu thấp để thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu phải không?
Lao động tiền lương
Chi tiết mức hưởng lương hưu tháng 12 năm 2024 cho các đối tượng nghỉ hưu được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào vẫn giữ nguyên mức lương hưu cũ trong đợt tăng lương hưu tiếp theo?
Lao động tiền lương
Nghị quyết 28: Tiền lương hưu phải được chia sẻ giữa người có mức lương cao với người có mức lương thấp có đúng không?
Lao động tiền lương
Thống nhất 03 mức lương hưu trong năm 2025 cho đối tượng là người lao động, CBCCVC và LLVT, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Giảm chênh lệch lương hưu theo chính sách mới giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ như thế nào?
Lao động tiền lương
Lương hưu tháng 12 2024 ủy quyền cho người khác nhận hộ được hay không?
Lao động tiền lương
Năm 2025 lương hưu chính thức của đối tượng đã nghỉ hưu, chưa nghỉ hưu là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lương hưu
1,297 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào