Người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi nhưng không nghỉ chế độ thai sản thì được hưởng trợ cấp như thế nào?

Cho tôi hỏi người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi nhưng không nghỉ chế độ thai sản thì được hưởng trợ cấp như thế nào? Việc giải quyết chế độ thai sản đối với người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh N.L ( Thanh Hóa).

Người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Tai khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về chế độ thai sản của người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Chế độ thai sản
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội
...

Theo đó, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Theo đó, người lao động nước ngoài nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi khi:

- Nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi;

- Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi.

Người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi nhưng không nghỉ chế độ thai sản thì được hưởng trợ cấp như thế nào?

Người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi nhưng không nghỉ chế độ thai sản thì được hưởng trợ cấp như thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi nhưng không nghỉ chế độ thai sản thì được hưởng trợ cấp như thế nào?

Tại Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.

Dẫn chiếu đến Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Như vậy, trường người lao động nước ngoài không nghỉ việc theo chế độ thai sản thì sẽ nhận được 02 lần mức lương cơ sở tại tháng nhận nuôi con nuôi.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng/tháng như vậy mức nhận trợ cấp tương ứng được nhận là 3,6 triệu đồng.

Việc giải quyết chế độ thai sản đối với người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi được thực hiện như thế nào?

Tại Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết bảo hiểm xã hội của người lao động nước ngoài như sau:

Trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội
1. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với lao động Việt Nam và thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật bảo hiểm xã hội; Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao động; Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 9, 10, 13, 14, 17, 18, 21, 22, 25 và Điều 26 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP trừ quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 16 của Nghị định này.
2. Hồ sơ tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động tại khoản 1 Điều này do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
...

Theo đó tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, việc giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định trên.

Nhận nuôi con nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi mà NLĐ không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một lần cần đáp ứng điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Có được sa thải người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động bị đuổi việc vì lý do nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì người sử dụng lao động bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài nhận nuôi con nuôi nhưng không nghỉ chế độ thai sản thì được hưởng trợ cấp như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nhận nuôi con nuôi
402 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhận nuôi con nuôi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhận nuôi con nuôi

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào