Người lao động mắc bệnh nghề nghiệp được công ty bồi thường bao nhiêu?

Tôi được chẩn đoán là bị bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp. Vậy công ty có bồi thường do tôi mắc bệnh nghề nghiệp hay không? Câu hỏi của anh Tân (Lạng Sơn).

Pháp luật quy định bệnh nghề nghiệp là gì?

Bệnh nghề nghiệp là các bệnh được phát triển do các yếu tố trong môi trường lao động, chẳng hạn như khí độc, tiếng ồn, ánh sáng, tác động cơ học, và các yếu tố tâm lý xã hội.

Những người làm việc trong các ngành công nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi các bệnh nghề nghiệp, ví dụ như thợ mỏ bị bệnh phổi đen, nhân viên hãng hàng không bị bệnh đường hô hấp hoặc giảm thị lực, công nhân nhà máy bị tai nạn lao động, nhân viên văn phòng bị cổ tay và đau lưng từ việc sử dụng máy tính quá nhiều,... Các bệnh nghề nghiệp có thể gây ra tác động đáng kể đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động, vì vậy nó là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực y tế và an toàn lao động.

Còn theo quy định pháp luật, bệnh nghề nghiệp được giải thích tại khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:

Giải thích từ ngữ
9. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
..

Như vậy, bệnh nghề nghiệp được hiểu là căn bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

bệnh nghề nghiệp

Người lao động được hưởng bồi thường bệnh nghề nghiệp (Hình từ Internet)

Khi nào người lao động được hưởng bồi thường bệnh nghề nghiệp?

Tuy nhiên không phải người lao động đang trong quá trình làm việc mà mắc bệnh thì cũng sẽ được bồi thường bệnh nghiệp mà người lao động cần đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH như sau:

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Các trường hợp được bồi thường:
a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH cũng quy định thêm về nguyên tắc bồi thường như sau:

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
2. Nguyên tắc bồi thường:
a) Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;
b) Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:
- Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
- Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.

Như vậy, nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên sẽ được người sử dụng lao động bồi thường bệnh nghề nghiệp và việc bồi thường cần được đảm bảo tuân theo nguyên tắc của quy định pháp luật.

Người lao động mắc bệnh nghề nghiệp được công ty bồi thường bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động mắc bệnh nghề nghiệp như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Đồng thời, khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH. Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định rõ về mức bồi thường như sau:

Mức bồi thường:
Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này được tính như sau:
a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}
Trong đó:
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
- 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
- a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Như vậy nếu người lao động thuộc trường hợp được bồi thường khi mắc bệnh nghề nghiệp sẽ được công ty chi trả các mức bồi thường như sau:

- Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương.

- Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%: Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương.

- Đối với người lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương.

Bệnh nghề nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bệnh trầm cảm do áp lực công việc có phải là bệnh nghề nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Áp lực công việc gây nên bệnh rối loạn lo âu thì có phải bệnh nghề nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
02 điều kiện để được hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì?
Lao động tiền lương
Bồi thường bệnh nghề nghiệp được thực hiện dựa trên nguyên tắc gì?
Lao động tiền lương
Nộp hồ sơ khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp ở đâu?
Lao động tiền lương
Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp làm những công việc gì?
Lao động tiền lương
Bệnh nghề nghiệp là gì? NLĐ mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng những chế độ gì?
Lao động tiền lương
Phải đưa NLĐ bị chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến đến cơ sở khám chữa bệnh như thế nào để điều trị?
Lao động tiền lương
Để được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp, người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm bao lâu?
Lao động tiền lương
Hỗ trợ tối đa bao nhiêu khi khám bệnh nghề nghiệp?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bệnh nghề nghiệp
1,653 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bệnh nghề nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào