Người lao động làm việc theo hợp đồng tại Nghị định 68 có được giải quyết chế độ theo Nghị định 178 không?

Hiện tại có nhiều trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng 68 cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, thời gian làm việc dài, có đóng BHXH bắt buộc đầy đủ. Vậy các trường hợp này có được giải quyết chế độ theo Nghị định 178 khi thôi việc không?

Người lao động làm việc theo hợp đồng tại Nghị định 68 có được giải quyết chế độ theo Nghị định 178 không?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định như sau:

"2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
...
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
...
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
...

Tại điểm c khoản 3 Mục II Công văn 1814/BNV-TCBC năm 2025 hướng dẫn thực hiện Nghị định 178/2024/NĐ-CPNghị định 67/2025/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành đề cập:

3. Về đối tượng áp dụng
...
c) Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP)
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trước ngày 15/01/2019 (ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ), được chuyển tiếp ký hợp đồng lao động theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP, Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025).
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trước ngày 15/01/2019 và đã chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ làm việc và không đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội); sau đó thực hiện ký hợp đồng lao động theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP hoặc Nghị định 111/2022/NĐ-CP sau ngày 15/01/2019 thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP).
...

Từ các quy định trên, người lao động ký hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trước ngày 15/01/2019 được chuyển tiếp ký hợp đồng theo Nghị định 161/2018/NĐ-CPNghị định 111/2022/NĐ-CP có chịu ảnh hưởng bởi việc sắp xếp tổ chức bộ máy thì thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2025/NĐ-CP.

Lưu ý: Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trước ngày 15/01/2019 và đã chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ làm việc và không đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội); sau đó thực hiện ký hợp đồng lao động theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP hoặc Nghị định 111/2022/NĐ-CP sau ngày 15/01/2019 thì không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP).

Cách xác định thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc của người lao động như thế nào?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian tính trợ cấp thôi việc khi người lao động nghỉ việc được xác định như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = (Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động) - (Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp + thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm)

Trong đó:

- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.

- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Kinh phí giải quyết chế độ theo Nghị định 178 đối với người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước theo Nghị định 68 thôi việc?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định:

Nguồn kinh phí
1. Đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang và người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập): Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.

Theo đó, người lao động làm việc theo hợp đồng giao kết theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, được chuyển tiếp theo Nghị định 161/2018/NĐ-CPNghị định 111/2022/NĐ-CP thôi việc thuộc đối tượng giải quyết chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2025/NĐ-CP thì kinh phí giải quyết chế độ, chính sách do ngân sách nhà nước đảm bảo.

Hợp đồng 68
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Người lao động làm việc theo hợp đồng tại Nghị định 68 có được giải quyết chế độ theo Nghị định 178 không?
Lao động tiền lương
Sử dụng mẫu hợp đồng lao động nào thay thế khi hợp đồng lao động 68 đã hết hiệu lực?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hợp đồng 68
8 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào