Người lao động bị giảm thời gian làm việc do công ty không có đơn hàng sẽ được hỗ trợ chi phí bao nhiêu?

Tôi là công nhân tại một xí nghiệp nhưng dạo gần đây công ty không còn nhiều đơn hàng nên tôi cũng bị giảm thời gian làm việc. Xin hỏi tôi có được nhận hỗ trợ gì không? Câu hỏi của anh Tùng (Bình Dương).

Ai được hỗ trợ khi bị công ty giảm giờ làm việc?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 quy định về đối tượng được áp dụng việc hỗ trợ như sau:

Đối tượng hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30 tháng 9 năm 2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

Bên cạnh đó, người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ sẽ được nhận hỗ trợ khi đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 như sau:

Điều kiện hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 5 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
1. Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động tù 14 ngày trở lên.
2. Thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
3. Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.

Như vậy, để được nhận hỗ trợ đoàn viên, người lao động cần có đủ 3 điều kiện:

- Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng

- Thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

- Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.

Người lao động bị giảm thời gian làm việc do công ty không có đơn hàng sẽ được hỗ trợ chi phí bao nhiêu?

Người lao động bị giảm thời gian làm việc do công ty không có đơn hàng sẽ được hỗ trợ (Hình từ Internet)

Người lao động bị giảm thời gian làm việc do công ty không có đơn hàng sẽ được hỗ trợ chi phí bao nhiêu?

Như phân tích ở trên, trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023 người lao động bị giảm thời gian làm việc do công ty không có đơn hàng nếu đủ các điều kiện sẽ được hưởng hỗ trợ đoàn viên, mức hỗ trợ được quy định tại Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 như sau:

Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ
a) Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1.000.000 đồng/người.
b) Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người.
2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Như vậy, người lao động là bị giảm thời gian làm việc sẽ được hưởng mức hỗ trợ từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người.

Hồ sơ, trình tự thủ tục đề nghị được nhận hỗ trợ đoàn viên khi bị giảm thời gian làm việc như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 người lao động chuẩn bị hồ sơ sau:

Hồ sơ đề nghị
1. Danh sách đoàn viên, người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng có xác nhận của công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này).
2. Bản sao các văn bản, phương án, quyết định sắp xếp lại thời gian làm việc, sản xuất kinh doanh, giảm giờ làm việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.
3. Trường hợp người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 quy định như sau:

Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Trước ngày 15 hằng tháng, công đoàn cơ sở rà soát, đề nghị người sử dụng lao động phối hợp tổng hợp danh sách đoàn viên, người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ, gửi hồ sơ đề nghị tới công đoàn cấp trên trực tiếp. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.
Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, thành phố, công đoàn ngành địa phương và tương đương, công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (sau đây gọi tắt là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) đề nghị, phối hợp với người sử dụng Lao động lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ và thu thập hồ sơ theo Điều 8 Quy định này.
2. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thẩm định, trình Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công đoàn cấp tỉnh).
Trường hợp công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn cấp tỉnh thì Công đoàn cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định.
3. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Công đoàn cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này); chỉ đạo công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chuyển kinh phí hỗ trợ hoặc trực tiếp chuyển kinh phí hỗ trợ về tài khoản của công đoàn cơ sở hoặc chỉ đạo công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phối hợp với doanh nghiệp (nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở) để chi hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động. Trường hợp không phê duyệt, Công đoàn cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cấp tỉnh phối hợp với người sử dụng lao động thực hiện chi hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động.
5. Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chi hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động, công đoàn cơ sở gửi danh sách ký nhận hỗ trợ của đoàn viên, người lao động (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này) hoặc chứng từ chứng minh đã chuyển khoản tiền hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động (trường hợp đoàn viên, người lao động không trực tiếp nhận tiền mặt) và gửi công đoàn cấp trên trực tiếp.
Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở lập danh sách ký nhận hỗ trợ của người lao động hoặc chứng từ chứng minh đã chuyển khoản tiền hỗ trợ cho người lao động (trường hợp người lao động không trực tiếp nhận tiền mặt) và lưu chứng từ theo quy định.

Như vậy, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện hưởng hỗ trợ đoàn viên có thể chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục như trên để đề nghị nhận hỗ trợ, giúp có thêm các chi phí để tạm thời trang trải cuộc sống. Tuy nhiên, thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.

Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
15 quy định quan trọng về pháp luật lao động người lao động cần phải biết, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Công ty cho phép nhân viên làm việc tại nhà có phải đáp ứng điều kiện gì không?
Lao động tiền lương
Người lao động ngang nhau phải được trả công ngang nhau có đúng không?
Lao động tiền lương
Bị đuổi việc vì tiết lộ lương, công ty có làm đúng luật không?
Lao động tiền lương
Công ty được phép giữ giấy tờ gốc của người lao động không?
Lao động tiền lương
Khái niệm người lao động trong Bộ luật Lao động và Luật Việc làm mới nhất khác nhau ra sao?
Lao động tiền lương
Công ty giữ bản chính chứng chỉ tin học của người lao động có được không?
Lao động tiền lương
01 tháng người lao động được nghỉ phép tối đa bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Quyền bình đẳng của người lao động được người sử dụng lao động và Nhà nước đảm bảo như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động
2,737 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào