Người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển có được nghỉ Lễ, Tết không?
- Người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển có được nghỉ Lễ, Tết không?
- Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
- Thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
- Người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển có được làm thêm giờ không?
Người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển có được nghỉ Lễ, Tết không?
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định về nghỉ Lễ, Tết của người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển như sau:
Nghỉ Lễ, Tết; Nghỉ việc riêng; Nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được bố trí nghỉ Lễ, Tết; nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương theo quy định tại Điều 112 và Điều 115 Bộ luật Lao động.
2. Trường hợp ngày nghỉ Lễ, Tết trùng với phiên làm việc, người lao động được thanh toán tiền lương làm thêm giờ phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển được nghỉ Lễ, Tết theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019.
Dẫn chiếu Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển được nghỉ Lễ, Tết như sau:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
* Đối với người lao động là người nước ngoài làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển, ngoài các ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định thì còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Trong trường hợp ngày nghỉ Lễ, Tết trùng với phiên làm việc, người lao động được thanh toán tiền lương làm thêm giờ phù hợp với quy định của pháp luật.
Người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển có được nghỉ Lễ, Tết không? (Hình từ Internet)
Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định như sau:
Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên
Người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:
a. Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày;
b. Phiên làm việc tối đa là 28 ngày.
Như vậy, người lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:
- Ca làm việc: không quá 12 giờ trong 01 ngày;
- Phiên làm việc: tối đa là 28 ngày.
Thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 20/2023/TT-BCT thì thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển như sau:
- Sau mỗi ca làm việc, người lao động được bố trí nghỉ liên tục tối thiểu 10 giờ trước khi bắt đầu ca làm việc mới.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian nghỉ giải lao giữa giờ làm việc tính vào thời giờ làm việc, trong đó tổng thời gian nghỉ giữa giờ làm việc tối thiểu 60 phút và phải đảm bảo được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
- Ngoài thời gian nghỉ giữa ca làm việc, sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc thường xuyên được bố trí nghỉ liên tục với số ngày bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó.
- Người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ phù hợp với tình hình công việc, theo tỷ lệ như sau:
+ Làm việc trên công trình dầu khí trên biển vào ngày làm việc trong tuần: 1 ngày làm việc trên biển nghỉ bù nửa ngày làm việc;
+ Làm việc trên công trình dầu khí trên biển vào ngày nghỉ hàng tuần: 1 ngày làm việc trên biển nghỉ bù 1 ngày làm việc;
+ Làm việc trên công trình dầu khí trên biển ngày Lễ, Tết: 1 ngày làm việc trên biển nghỉ bù 2 ngày làm việc.
Người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển có được làm thêm giờ không?
Tại Điều 6 Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định về làm thêm giờ như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này đối với người lao động làm việc thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại khoản 2 Điều 5 hoặc thời gian làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này đối với người lao động làm việc không thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ.
2. Tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm của người lao động không quá 14 giờ/ngày; số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 300 giờ/năm.
3. Việc tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động và tuân thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Theo quy định thì việc tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động và tuân thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Như vậy, người làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí tại các công trình dầu khí trên biển được làm thêm giờ nếu đồng ý với người sử dụng lao động và tuân thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?