Người học nghề thì có được ký hợp đồng đào tạo không?

Cho tôi hỏi người học nghề thì có được ký hợp đồng đào tạo không? Trường hợp có thì hợp đồng phải có những nội dung chủ yếu nào? Câu hỏi của anh Tiến (Bình Thuận)

Có phải ký hợp đồng đào tạo đối với người học nghề không?

Căn cứ khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
...
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
...

Như vậy, người sử dụng lao động tuyển người lao động vào học nghề để làm việc cho mình thì bắt buộc phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định.

Người học nghề thì có được ký hợp đồng đào tạo không?

Người học nghề thì có được ký hợp đồng đào tạo không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng đào tạo người tập nghề bao gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định như sau:

Hợp đồng đào tạo
...
2. Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
b) Địa điểm đào tạo;
c) Thời gian hoàn thành khóa học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
e) Thanh lý hợp đồng;
g) Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn có các nội dung sau đây:
a) Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b) Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
c) Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
...

Như vậy, khi tuyển người lao động vào học nghề thì bắt buộc phải ký hợp đồng đào tạo gồm những nội dung chủ yếu được quy định như trên.

Người học nghề phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
...
4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
...

Như vậy, người học nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề.

Người học nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

Hết thời gian học nghề thì người lao động có được ký hợp đồng lao động không?

Căn cứ Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, người học nghề sẽ được ký hợp đồng lao động nếu sau khi hết thời hạn học nghề và người học nghề đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

Người học nghề
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty tuyển dụng người học nghề, người tập nghề phải đủ bao nhiêu tuổi?
Lao động tiền lương
Người học nghề không tham gia khắc phục sự cố tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động thì bị phạt bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người học nghề có độ tuổi dưới 14 thì có được không?
Lao động tiền lương
Những chính sách dành cho người học nghề hiện nay?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp được nhận người học nghề từ đủ bao nhiêu tuổi?
Lao động tiền lương
Thời giờ người học nghề tham gia lao động có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương hay không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có được thu học phí của người học nghề không?
Lao động tiền lương
Người học nghề thì có được ký hợp đồng đào tạo không?
Lao động tiền lương
Có yêu cầu về độ tuổi của người học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người học nghề
609 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người học nghề

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người học nghề

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào