Người có tính cách hướng ngoại sẽ phù hợp với ngành nghề nào?
Người có tính cách hướng ngoại sẽ phù hợp với ngành nghề nào?
Người có tính cách hướng ngoại thường có xu hướng thích giao tiếp với người khác, dễ thích nghi trong các môi trường xã hội, và thường cảm thấy thoải mái khi làm việc trong nhóm hoặc với nhiều người khác. Dưới đây là một số ngành nghề và vai trò nghề nghiệp có thể phù hợp với người có tính cách hướng ngoại:
Kinh doanh và Quản lý: Người hướng ngoại thường có khả năng tốt trong việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng, đối tác, và đồng nghiệp. Vì vậy, họ có thể thích hợp với các vị trí như bán hàng, quản lý dự án, quản lý nguồn nhân lực, hoặc quản lý tiếp thị.
Tiếp thị và Truyền thông: Các ngành liên quan đến tiếp thị, quảng cáo, và truyền thông đòi hỏi khả năng giao tiếp tốt và sáng tạo trong việc tạo ra thông điệp thu hút. Người hướng ngoại có thể làm việc trong các vị trí như quảng cáo, truyền thông xã hội, hoặc quản lý thương hiệu.
Dịch vụ khách hàng: Các công việc liên quan đến hỗ trợ và phục vụ khách hàng, như nhân viên chăm sóc khách hàng hoặc nhân viên bán hàng, đòi hỏi khả năng tương tác tích cực với người dùng.
Giáo dục: Người hướng ngoại có thể làm giảng viên, giáo viên, hoặc huấn luyện viên, nơi họ có thể chia sẻ kiến thức và tương tác với học sinh hoặc người học.
Y tế và Chăm sóc sức khỏe: Trong lĩnh vực y tế, những người hướng ngoại có thể trở thành bác sĩ, y tá, hoặc chuyên gia tư vấn sức khỏe, nơi họ cần hiểu và hỗ trợ các bệnh nhân và người cần chăm sóc.
Nghệ thuật và Văn hóa: Các nghệ sĩ, nhà biên kịch, nhà sản xuất nghệ thuật, và các vị trí trong lĩnh vực văn hóa thường yêu cầu sự sáng tạo và khả năng giao tiếp với khán giả hoặc cộng đồng.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tính cách hướng ngoại là chỉ một phần trong quá trình lựa chọn ngành nghề phù hợp. Sở thích cá nhân, kỹ năng, và giá trị cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Người có tính cách hướng ngoại sẽ phù hợp với ngành nghề nào?
Có quy định trả lương dựa theo ngành nghề không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
...
Đồng thời quy định tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Như vậy, người sử dụng lao động sẽ trả tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Do đó, có thể hiểu người sử dụng lao động sẽ không trả tiền lương dựa vào ngành nghề mà sẽ dựa theo thoả thuận của các bên để thực hiện công việc họ đang cần.
Và hình thức trả lương sẽ căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán
Trả lương cho người lao động cần tuân thủ nguyên tắc trả lương nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc trả lương như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Như vậy, người sử dụng lao động khi trả lương cho người lao động cần đảm bảo tuyên thủ 2 nguyên tắc trên.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?