Người chấp hành xong án phạt tù được vay 100 triệu để tạo việc làm, từ ngày 10/10?
Người chấp hành xong án phạt tù nào được hỗ trợ vay vốn tạo việc làm?
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về đối tượng vay vốn đối với người chấp hành xong án phạt tù bao gồm:
- Người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự 2019
- Người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá 2018
Người chấp hành xong án phạt tù được vay 100 triệu để tạo việc làm, từ ngày 10/10?
Người chấp hành xong án phạt tù được vay 100 triệu để tạo việc làm, từ ngày 10/10?
Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có quy định về mục đích vay vốn để để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm như sau:
Chi phí để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm gồm chi phí cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.
Đồng thời, theo Điều 6 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về mức vốn cho vay để hỗ trợ đào tạo nghề như sau:
Mức vốn cho vay
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Như vậy, người chấp hành xong án phạt tù được vay tối đa 100 triệu đồng/tháng để trả sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.
Thời hạn và lãi suất cho người chấp hành xong án phạt tù vay là khi nào?
Căn cứ theo Điều 8 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về thời hạn cho người chấp hành xong án phạt tù vay như sau:
Thời hạn cho vay
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
a) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ;
b) Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù nhận món vay đầu tiên cho đến ngày kết thúc khoá học, kể cả thời gian người chấp hành xong án phạt tù được các cơ sở đào tạo nghề cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);
c) Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định, như sau:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.
Đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn.
Như vậy, thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi).
Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm: thời hạn cho vay tối đa 120 tháng.
Căn cứ theo Điều 9 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về lãi suất cho người chấp hành xong án phạt tù vay như sau:
- Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Quyết định 22/2023/QĐ-TTg bắt đầu được áp dụng khi nào?
Căn cứ theo Điều 16 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về hiệu lực áp dụng như sau:
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2023.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Theo đó, Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2023.
Như vậy, từ ngày 10/10/2023 người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định có thể thực hiện vay vốn để trả sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.




- Công văn 1767: Chính thức quyết định cho nghỉ việc những đối tượng nào khi sắp xếp tổ chức bộ máy?
- Bỏ cấp huyện: Chính thức tinh giản biên chế cán bộ công chức viên chức cấp huyện khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong thời hạn thế nào?
- Công văn 03: Chế độ phụ cấp lương hiện hưởng của CBCCVC, NLĐ hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được bố trí công tác ở ĐVHC mới như thế nào?
- Chính thức: Chốt thời hạn và thời gian giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho CCVC và người lao động như thế nào?
- Quyết định thực hiện không chi trả chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho CBCCVC có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi nhưng mang lại lợi ích cho cơ quan theo Hướng dẫn 01 đúng không?