Người cai thầu không trả lương đầy đủ cho người lao động thì người chủ có quyền yêu cầu đền bù không?
Người cai thầu không trả lương đầy đủ cho người lao động thì người chủ có quyền yêu cầu đền bù không?
Căn cứ Điều 100 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của pháp luật về trả lương, an toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người cai thầu không trả lương đầy đủ cho người lao động thì người chủ có quyền yêu cầu đền bù.
Người cai thầu không trả lương đầy đủ cho người lao động thì người chủ có quyền yêu cầu đền bù không? (Hình từ Internet)
Trả lương bằng hình thức chuyển khoản cho người lao động được không?
Theo khoản 2 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
...
Theo đó người sử dụng lao động có thể trả lương bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Thời hạn công ty trả lương cho người lao động là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, công ty trả lương cho người lao động cụ thể như sau:
- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần được trả sau mỗi kỳ làm việc hoặc theo thỏa thuận, nhưng không quá 15 ngày.
- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một lần mỗi tháng hoặc nửa tháng, theo thỏa thuận và vào thời điểm chu kỳ.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, khoán được trả theo thỏa thuận, tạm ứng hàng tháng nếu công việc kéo dài.
- Nếu không thể trả lương đúng hạn vì lý do bất khả kháng, không được chậm quá 30 ngày. Nếu chậm từ 15 ngày trở lên, phải đền bù lãi suất theo quy định.





- Bỏ lương cơ sở, quyết định mở rộng quan hệ tiền lương của CBCCVC và LLVT sau năm 2026 nhằm mục đích gì?
- Kết luận 150: Vào thời điểm sáp nhập, số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể nhiều hơn so với quy định đúng không?
- Công văn 03: Có giữ lại số lượng cán bộ công chức viên chức khi họ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mà có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hay không?
- Mẫu Quyết định về việc điều chỉnh chế độ bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
- Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được hoàn trả phần học phí còn lại có đúng không?