Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178: Vừa được hưởng lương hưu, vừa được nhận tiền trợ cấp với mức tiền cụ thể thế nào?
- Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178: Vừa được hưởng lương hưu, vừa được nhận tiền trợ cấp với mức tiền cụ thể thế nào?
- Sẽ tạm dừng giải quyết nghỉ hưu trước tuổi với các đối tượng nào theo Công văn 079?
- Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện chính sách chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 là mẫu nào?
Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178: Vừa được hưởng lương hưu, vừa được nhận tiền trợ cấp với mức tiền cụ thể thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV), CBCCVC và người lao động đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì sẽ được nhận 4 khoản tiền sau:
- Tiền lương hưu (trong trường hợp này CBCCVC và người lao động không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi)
-Trợ cấp hưu trí một lần
- Trợ cấp theo số năm nghỉ sớm
- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc
Cụ thể cách tính như sau:
A. ĐỐI VỚI TIỀN LƯƠNG HƯU
1. Nghỉ trước 1/7/2025
Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mức lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH bắt buộc được tính theo công thức:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó:
- Đối với lao động nữ:
Mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, tỷ lệ hưởng tăng thêm 2%, tối đa đạt 75% ứng với 30 năm đóng BHXH.
- Đối với lao động nam:
Mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, tỷ lệ hưởng tăng thêm 2%, tối đa đạt 75% ứng với 35 năm đóng BHXH.
2. Nghỉ từ 1/7/2025
Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH bắt buộc được tính theo công thức:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó:
- Đối với lao động nữ:
Mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, tỷ lệ hưởng tăng thêm 2%, tối đa đạt 75% ứng với 30 năm đóng BHXH.
- Đối với lao động nam:
Mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, tỷ lệ hưởng tăng thêm 2%, tối đa đạt 75% ứng với 35 năm đóng BHXH.
Đặc biệt, với lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hàng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho 15 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng được tính thêm
B. ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN TRỢ CẤP
1. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
2. Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x x 0,9 x 60 tháng
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,45 x 60 tháng
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
3. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7a Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
4. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7b Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
5. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
Lưu ý: Cách tính này áp dụng với đối tượng:
- Có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu
- Có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021
b) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
Lưu ý: Cách tính này áp dụng với CBCCVC, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
c) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Lưu ý: Cách tính này áp dụng với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 14 của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178: Vừa được hưởng lương hưu, vừa được nhận tiền trợ cấp với mức tiền cụ thể thế nào?
Sẽ tạm dừng giải quyết nghỉ hưu trước tuổi với các đối tượng nào theo Công văn 079?
Theo Công văn 079/BNV-CCVC năm 2025 quy định như sau:
Thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW năm 2024 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị định 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng.
Tuy nhiên, ngày 28/02/2025, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành Kết luận 127-KL/TW năm 2025 về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, trong đó, tại khoản 7 Mục II Kết luận 127-KL/TW năm 2025 quy định “Tạm dừng tổ chức đại hội đảng bộ cấp xã, cấp huyện; sau Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị sẽ có chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể”.
Căn cứ khoản 7 Mục II Kết luận 127-KL/TW năm 2025 thì thời điểm đại hội đảng bộ cấp xã, cấp huyện có sự thay đổi và theo đề nghị của một số địa phương, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
- Kể từ ngày 05/3/2025, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị tạm thời chưa thực hiện giải quyết chế độ, chính sách đối với các đối tượng đang công tác ở cấp xã, cấp huyện thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Nghị định số 177/2024/NĐ-CP.
- Đối với những trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của Nghị định 177/2024/NĐ-CP thì giữ nguyên chế độ, chính sách đã thực hiện.
Bộ Nội vụ đề nghị Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Như vậy tạm dừng giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưu theo nguyện vọng các đối tượng đang công tác ở cấp xã, cấp huyện thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Nghị định 177/2024/NĐ-CP từ ngày 05/3/2025.
Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện chính sách chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 là mẫu nào?
Hiện nay, Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện chính sách chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 được thực hiện theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Công văn 444/BHXH-TCCB năm 2025, cụ thể như sau:
Tải Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện chính sách chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây











- Chính thức: Tiêu chí đánh giá cán bộ công chức viên chức và người lao động theo Công văn 1814 để sắp xếp tổ chức bộ máy như thế nào?
- Chính thức quyết định mức lương mới thay thế khi ngừng lương cơ sở 2,34 triệu chiếm 70% tổng quỹ lương có đảm bảo cao hơn mức lương hiện hưởng không?
- Chốt toàn bộ đối tượng áp dụng Công văn 1814 về tinh giản biên chế hướng dẫn thực hiện Nghị định 178 và Nghị định 67 là những ai?
- Chốt 02 nhóm CBCCVC hưởng nghỉ hưu trước tuổi trước và sau ngày 1/7/2025 theo Nghị định 178 được sửa đổi bổ sung thì hưởng trợ cấp thế nào?
- Chính thức tăng thêm 01 khoản thu nhập khi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu, đồng thời hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn cho CBCCVC và LLVT, cụ thể ra sao?