Nghị định 67 về tinh giản biên chế: Chốt toàn bộ đối tượng áp dụng là những ai?

Theo quy định tại Nghị định 67 về tinh giản biên chế: Toàn bộ đối tượng áp dụng là những ai? Tinh giản biên chế theo nguyên tắc nào?

Nghị định 67 về tinh giản biên chế: Chốt toàn bộ đối tượng áp dụng là những ai?

>> Chính sách nghỉ hưu trước tuổi: Ưu tiên giải quyết nghỉ hưu trước tuổi đối với CCVC và người lao động đáp ứng điều kiện nào?

>> Tinh giản biên chế: Chốt toàn bộ đối tượng phải nghỉ việc, đối tượng tự nguyện nghỉ việc theo Công văn 1767 khi sắp xếp tổ chức bộ máy

>> CCVC và người lao động có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi được giải quyết việc tự nguyện nghỉ việc khi sắp xếp tổ chức bộ máy

>> Chính thức: CCVC và người lao động nghỉ thôi việc theo Công văn 1767 sẽ được giải quyết việc tự nguyện nghỉ việc

>> Sắp xếp tổ chức bộ máy: Có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi nhưng vẫn không giải quyết việc tự nguyện nghỉ việc của CCVC và người lao động

Xem thêm:

>> Tạm dừng bầu các chức danh cán bộ cấp xã

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP về tinh giản biên chế quy định đối tượng áp dụng gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:

+ Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;

+ Cán bộ, công chức cấp xã;

+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

+ Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.

- Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 14 của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.

Tải Mẫu Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây.

Phiếu thống kê hồ sơ đề nghị hưởng chính sách của NĐ 178: Tải về

Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện chính sách chính sách của NĐ 178: Tải về

Mẫu Tổng hợp Danh sách đề nghị hưởng chính sách của NĐ 178: Tải về

Mẫu Danh sách đề nghị hưởng chính sách Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tải về

Mẫu Danh sách đề nghị hưởng chính sách Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178: Tải về

File excel Mẫu Danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách của NĐ 178: Tải về

Xem chi tiết các mốc thời điểm về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ.

Xem chi tiết toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang 2025: TẢI VỀ.

Xem thêm:

Nghị định 67: Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử được quy định như thế nào?

Nghị định 67 về tinh giản biên chế: Chốt toàn bộ đối tượng áp dụng là những ai?

Nghị định 67 về tinh giản biên chế: Chốt toàn bộ đối tượng áp dụng là những ai?

Tinh giản biên chế theo nguyên tắc nào?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định:

Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.

Theo đó, pháp luật quy định nguyên tắc tinh giản biên chế là:

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

- Ngoài ra đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.

Hiện nay đối tượng nào chưa thực hiện tinh giản biên chế?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định:

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Theo đó, hiện nay chưa thực hiện tinh giản biên chế đối với những đối tượng sau:

- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản và đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chốt nhóm cán bộ công chức cấp xã phải nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế được xác định theo căn cứ nào?
Lao động tiền lương
Chính thức hướng dẫn bố trí, sắp xếp nhân sự khi tinh gọn tổ chức bộ máy đối với đối tượng viên chức và người lao động BHXH thế nào theo Công văn 56?
Lao động tiền lương
Tăng số lượng CBCCVC và NLĐ bị tinh giản biên chế khi sắp xếp tổ chức bộ máy, cụ thể thế nào theo Hướng dẫn 01?
Lao động tiền lương
Chính thức kết quả đánh giá CBCCVC thực hiện tinh giản biên chế sắp xếp tổ chức bộ máy và giải quyết chính sách, chế độ tính theo thang điểm nào tại Hướng dẫn 01?
Lao động tiền lương
Nghị định 67 về tinh giản biên chế: Chốt toàn bộ đối tượng áp dụng là những ai?
Lao động tiền lương
Sửa Nghị định 178: Chính thức tinh giản biên chế, thực hiện chế độ nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi với cán bộ công chức viên chức và người lao động trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Toàn bộ đối tượng phải nghỉ việc do tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn được xác định theo hướng dẫn của cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Tinh giản biên chế: chốt 3 việc phải làm ngay sau khi thực hiện sáp nhập tại khu vực Hà Nội, đó là gì?
Lao động tiền lương
Thời gian thực hiện đánh giá CBCCVC nghỉ tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 67 tại khu vực Hà Nội cụ thể như thế nào?
Lao động tiền lương
Cụ thể cách tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tinh giản biên chế
407 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào