Nghị định 178 nghỉ hưu trước tuổi: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu thì chế độ ra sao?
Nghị định 178 nghỉ hưu trước tuổi: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu thì chế độ ra sao?
Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với trường hợp sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
- Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên: Mức trợ cấp hưu trí một lần = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV x 0,9 x 60 tháng
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi: Mức trợ cấp hưu trí một lần = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV x 0,45 x 60 tháng
- Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV x 4 x Số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV
- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV x 5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc) + 0,5 x Số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi.
Mới: Chính thức tạm dừng giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưu theo nguyện vọng
Kết luận 127 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư: Danh sách sáp nhập tỉnh
Nghị định 178 nghỉ hưu trước tuổi: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu thì chế độ ra sao? (Hình từ Internet)
Sĩ quan quân đội có nghĩa vụ và trách nhiệm gì?
Theo Điều 26, Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định sĩ quan quân đội có các nghĩa vụ và trách nhiệm như sau:
Về nghĩa vụ
- Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
- Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
- Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Về trách nhiệm
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;
- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;
- Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
Sĩ quan quân đội có cần phải kê khai tài sản, thu nhập không?
Theo Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020) quy định:
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Cán bộ, công chức.
2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Theo đó sĩ quan quân đội thuộc đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập.











- Chính thức thời điểm cải cách tiền lương áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế cho hệ thống bảng lương hiện hành thì thực hiện bảo hiểm xã hội thế nào?
- Nghị quyết 159: Chính phủ xem xét tiếp tục tăng lương hưu cho người lao động, cán bộ công chức viên chức, thực hiện đề xuất Quốc hội trong thời điểm nào?
- Bộ Tài chính quyết định chính thức chưa giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 của Chính phủ đối với những đối tượng nào?
- Chốt bảng lương mới của Trung tá sĩ quan quân đội nhân dân khi cải cách tiền lương xác định mức tiền lương cụ thể dựa trên căn cứ nào?
- Nghị định 178: Chính thức mức hưởng lương hưu từ 45% đến 75% khi nghỉ hưu trước tuổi đối với CBCCVC và người lao động có đúng không?