Mức đóng thấp vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề nào?
- Mức đóng thấp vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề nào?
- Hồ sơ đề xuất được áp dụng đóng thấp hơn đóng bình thường gồm những giấy tờ gì?
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc?
Mức đóng thấp vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề nào?
Theo Điều 4 Nghị định 58/2020/ND-CP quy định:
Mức đóng và phương thức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động liên tục tháng đóng trên tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 và tài khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội , trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các biện pháp sau:
a) Đóng bình bình thường bằng 0,5% tiền lương làm căn cứ bảo hiểm xã hội; đồng được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, quân đội, công an, đơn vị nghiệp vụ công lập sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Mức đóng bằng 0,3% tiền lương làm căn cứ bảo đảm an toàn được áp dụng cho doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này .
2. Người sử dụng lao động liên tục tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,5% Mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội .
3. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp lương trả theo sản phẩm, theo ung thư thì đóng kín tháng tương thích điều kiện từng trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện liên tục theo tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Theo Điều 5 Nghị định 58/2020/ND-CP quy định thì doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng khả năng đóng đóng bằng 0,3% tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội, thấp hơn mức đóng bình bình thường bằng 0,5% nếu đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm xuất bản không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, sinh bảo vệ lao động và bảo hiểm xã hội;
- Thực hiện báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, bảo vệ lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
- Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên nên tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền trước năm đề xuất.
Mức đóng thấp vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề xuất được áp dụng đóng thấp hơn đóng bình thường gồm những giấy tờ gì?
Theo Điều 6 Nghị định 58/2020/ND-CP quy định:
Hồ sơ đề xuất được áp dụng đóng thấp hơn đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Văn bản đề nghị quy định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành đính kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao chứng minh báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động được thực hiện bởi tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động định tại Điều 7 Nghị định này. Báo cáo đánh giá công tác an toàn, bảo vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động quy định theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó hồ sơ đề xuất được áp dụng đóng thấp hơn đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gồm:
- Văn bản đề nghị được áp dụng đóng thấp hơn theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 58/2020/ND-CP;
- Chứng minh báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động được thực hiện bởi tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động (bản sao);
- Báo cáo đánh giá công tác an toàn, bảo vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động quy định theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 58/2020/ND-CP.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc?
Theo Điều 16 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như sau:
- Bảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Bảo đảm máy, thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và theo nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
- Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
- Hằng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng.
- Phải có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
- Tuyên truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.











- Quyết định bãi bỏ lương cơ sở, thay thế bằng mức lương cơ bản được Bộ Chính Trị đề xuất thời gian thực hiện sau 2026 có đúng không?
- Sửa Nghị định 178: Chốt cán bộ công chức cấp xã không được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp đã hưởng chính sách nào?
- Lời chúc ngày 6 4 ngắn gọn, ý nghĩa và hay nhất, cụ thể ra sao? Công ty có phải thưởng cho người lao động vào ngày này không?
- Toàn bộ bảng lương mới của cán bộ công chức viên chức từ cấp xã đến Trung ương theo chức vụ lãnh đạo chuyển xếp lương thế nào?
- Nghỉ hưu trước tuổi: Đối tượng được hưởng mức lương hưu tối đa khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178 là ai?