Mẫu giấy ủy quyền nhận lương thay người lao động mới nhất hiện nay có dạng ra sao?

Người lao động không thể nhận lương thì dùng mẫu giấy ủy quyền nhận lương thay mới nhất hiện nay có dạng ra sao?

Mẫu giấy ủy quyền nhận lương thay người lao động mới nhất hiện nay có dạng ra sao?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 có quy định người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về mẫu giấy ủy quyền nhận lương thay người lao động, tuy nhiên mẫu giấy ủy quyền cần đảm bảo thông tin chính xác, trung thực và hợp pháp, có thể tham khảo mẫu sau đây:

Mẫu giấy ủy quyền nhận lương thay người lao động mới nhất hiện nay có dạng ra sao?

Mẫu giấy ủy quyền nhận lương: TẢI VỀ

Mẫu giấy ủy quyền nhận lương thay người lao động mới nhất hiện nay có dạng ra sao?

Mẫu giấy ủy quyền nhận lương thay người lao động mới nhất hiện nay có dạng ra sao?

Công ty trả lương vào tài khoản người lao động thì có cần bảng kê lương?

Căn cứ Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương như sau:

Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Như vậy, công ty phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động dù là trả lương bằng tiền mặt hay chuyển khoản, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Đồng thời, căn cứ Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương, cụ thể:

Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Như vậy, công ty không thông báo bảng kê trả lương cho người lao động mỗi khi trả lương sẽ bị phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Công ty có được trả lương bằng sản phẩm thay tiền cho người lao động hay không?

Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 đã có quy định về tiền lương như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 đề cập ở trên cũng đã quy định rõ ràng về tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

Có thể thấy được pháp luật đã quy định rõ ràng về tiền lương là số tiền mà công ty trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc và số tiền trả cho người lao động cũng như số tiền ghi trong hợp đồng phải là bằng tiền Đồng Việt Nam.

Do đó, công ty không được phép dùng sản phẩm để thay thế việc trả lương bằng tiền cho người lao động.

Giấy ủy quyền nhận lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu giấy ủy quyền nhận lương thay người lao động mới nhất hiện nay có dạng ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giấy ủy quyền nhận lương
968 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy ủy quyền nhận lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy ủy quyền nhận lương

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào