Mẫu đơn xin thuyên chuyển công tác theo nguyện vọng chuẩn 2025 thế nào?
- Mẫu đơn xin thuyên chuyển công tác theo nguyện vọng chuẩn 2025 thế nào?
- Chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời gian bao lâu?
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng thời hạn thì công ty bị xử phạt thế nào?
Mẫu đơn xin thuyên chuyển công tác theo nguyện vọng chuẩn 2025 thế nào?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản quy phạm khác chưa có quy định về trường hợp người lao động được phép xin thuyên chuyển chuyển công tác. Mà chỉ có quy định tại Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 quy định về địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Thực tế thì việc người lao động xin chuyển công tác sẽ có các ý nghĩa và mục đích khác nhau, nhìn chung nhằm chuyển địa điểm làm việc phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của người lao động.
Tuy nhiên, việc người sử dụng lao động có chấp thuận việc xin chuyển công tác này còn phụ thuộc vào nội quy, chính sách của người sử dụng lao động cũng như thoả thuận của 2 bên trong hợp đồng lao động.
Có thể tham khảo mẫu đơn xin thuyên chuyển công tác theo nguyện vọng chuẩn sau đây:
Mẫu đơn xin thuyên chuyển công tác theo nguyện vọng chuẩn 2025: TẢI VỀ.
Mẫu đơn xin thuyên chuyển công tác theo nguyện vọng chuẩn 2025 thế nào? (Hình từ Internet)
Chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời gian bao lâu?
Theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:
- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
- Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy nếu người lao động bị chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.
Ngoài ra tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ và không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng thời hạn thì công ty bị xử phạt thế nào?
Theo khoản 2, khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
c) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo đó khi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng thời hạn thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động. Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với NSDLĐ là cá nhân.
Do đó, trường hợp là công ty vi phạm thì sẽ bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
Đồng thời, buộc công ty bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.


- Sửa Nghị định 178 về nghỉ hưu trước tuổi: Chính thức mức hưởng lương hưu là 45% áp dụng cho đối tượng nào?
- Chốt mức lương mới của CBCCVC và LLVT sau khi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu có đảm bảo cao hơn mức lương hiện hưởng hay không?
- Quyết định chính thức: Bãi bỏ lương cơ sở, bãi bỏ toàn bộ hệ số lương của 09 đối tượng sau 2026 thì quan hệ tiền lương được mở rộng như thế nào?
- Nghị quyết 76: Chốt thời gian chính thức hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã? Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã được quy định như thế nào?
- Thống nhất dừng áp dụng mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì cách tính lương thế nào?