Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm bản án lao động được viết theo mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm bản án lao động được viết theo mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm bản án lao động là Mẫu số 83-DS Danh mục 93 biểu mẫu trong tố tụng dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
Tải đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm: Tại đây
Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm bản án lao động được viết theo mẫu nào? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền kháng nghị bản án lao động theo thủ tục tái thẩm?
Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Theo đó, thẩm quyền kháng nghị bản án lao động theo thủ tục tái thẩm thuộc:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với:
+ Bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao.
+ Bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác nếu thấy cần thiết.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đối với:
+ Bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
+ Bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Có thể đề nghị tái thẩm bản án lao động trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Căn cứ theo Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Theo đó, có thể đề nghị tái thẩm bản án lao động khi có một trong các căn cứ sau:
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật;
- Có cơ sở chứng minh có giả mạo chứng cứ;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý kết luận trái pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.






- Chốt nghỉ hưu trước tuổi: CBCCVC còn dưới 10 năm công tác được xem xét đánh giá và giải quyết ưu tiên hơn các trường hợp nào tại Hướng dẫn 01?
- Sửa Nghị định 178 về nghỉ hưu trước tuổi: Tăng hay giảm mức hưởng lương hưu của CBCCVC và người lao động nghỉ hưu trước tuổi?
- Cán bộ công chức cấp xã thuộc biên chế của tỉnh, TP trực thuộc trung ương theo đề xuất tại Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi, cụ thể ra sao?
- Thống nhất mức lương mới khi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu sau 2026 cho CBCCVC và LLVT được tính bằng mức lương cơ bản, cụ thể ra sao?
- Sửa đổi Luật Cán bộ công chức: Không phân biệt cán bộ công chức cấp xã với các cấp khác theo đề xuất mới, cụ thể quy định thế nào?