Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất được quy định ra sao?

Cho tôi hỏi mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất được quy định ra sao? Câu hỏi của anh X.T (Hưng Yên)

Hồ sơ đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 08/2017/TT-BTP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có quy định về hồ sơ đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý như sau:

- Đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-01);

- Danh sách luật sư, tư vấn viên pháp luật đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-02);

- Bản sao thẻ luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật.

Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất được quy định ra sao?

Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất được quy định ra sao?

Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất được quy định ra sao?

Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý được quy định theo Mẫu TP-TGPL-01 tại khoản 1 Điều 34 Thông tư 08/2017/TT-BTP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:

MẪU ĐƠN

Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất: TẢI VỀ

Thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 08/2017/TT-BTP có quy định về thủ tục như sau:

Bước 1: Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật có đủ điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, fax, hình thức điện tử 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP (Mẫu TP-TGPL-03) cho tổ chức đăng ký tham gia đủ điều kiện và thông báo cho Trung tâm để phối hợp thực hiện.

Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản. Việc thực hiện trợ giúp pháp lý được bắt đầu kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp công bố danh sách tổ chức đăng ký tham gia, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

Trường hợp thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý phải có văn bản thông báo để Sở Tư pháp xem xét, cập nhật danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương và thông báo về Bộ Tư pháp.

Lưu ý: Việc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý không phải nộp lệ phí.

Khi nào tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý?

Căn cứ theo Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định như sau:

Chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
b) Chấm dứt theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;
b) Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Khi chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện.

Như vậy, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi rơi vào 4 trường hợp sau:

- Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định

- Chấm dứt theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;

-Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;

Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trợ giúp pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đăng ký bào chữa cần có văn bản nào?
Lao động tiền lương
Không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người thực hiện trợ giúp pháp lý gồm những ai?
Lao động tiền lương
Phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Nguồn tài chính đối với công tác trợ giúp pháp lý gồm nguồn nào?
Lao động tiền lương
Đối tượng khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý là ai?
Lao động tiền lương
Tạm ngừng tập sự trợ giúp pháp lý có tính vào thời gian tập sự không?
Lao động tiền lương
Pháp luật quy định ai có thể được trợ giúp pháp lý?
Lao động tiền lương
Dịch vụ trợ giúp pháp lý có mức phí bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Hộ nghèo có được nhận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ giúp pháp lý
866 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào