Mặt khách quan là gì? Ví dụ mặt khách quan của tội phạm? Người lao động bị kết án phạt tù vẫn tiếp tục HĐLĐ khi nào?

Mặt khách quan là gì? Ví dụ mặt khách quan của tội phạm? Trường hợp nào người lao động bị kết án phạt tù vẫn được tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động?

Mặt khách quan là gì? Ví dụ mặt khách quan của tội phạm?

Mặt khách quan là một khái niệm trong pháp luật hình sự, dùng để chỉ những biểu hiện bên ngoài của hành vi phạm tội, bao gồm tất cả các yếu tố diễn ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Đây là một trong những yếu tố cấu thành tội phạm, giúp xác định và phân tích hành vi phạm tội.

- Các yếu tố của mặt khách quan:

+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Đây là yếu tố bắt buộc trong mọi tội phạm. Hành vi này có thể là hành động (làm một việc mà pháp luật cấm) hoặc không hành động (không làm một việc mà pháp luật yêu cầu).

+ Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: Hậu quả là những thiệt hại thực tế mà hành vi phạm tội gây ra cho xã hội, như thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng, hoặc các quyền lợi hợp pháp khác.

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Phải có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả gây ra. Hành vi phạm tội phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả.

+ Các yếu tố khác: Bao gồm thời gian, địa điểm, phương pháp, phương tiện và công cụ thực hiện tội phạm. Những yếu tố này giúp xác định rõ hơn về hành vi phạm tội và hoàn cảnh thực hiện.

- Dưới đây là một số ví dụ mặt khách quan của tội phạm:

+ Tội giết người:

Hành vi nguy hiểm: Anh A dùng dao đâm anh B nhiều nhát.

Hậu quả: Anh B tử vong do vết thương quá nặng.

Mối quan hệ nhân quả: Hành vi đâm của anh A trực tiếp gây ra cái chết của anh B.

+ Tội trộm cắp tài sản:

Hành vi nguy hiểm: Anh C lén lút vào nhà anh D và lấy trộm một chiếc điện thoại di động.

Hậu quả: Anh D mất tài sản, cụ thể là chiếc điện thoại.

Mối quan hệ nhân quả: Hành vi trộm cắp của anh C trực tiếp gây ra thiệt hại về tài sản cho anh D.

+ Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng:

Hành vi nguy hiểm: Bác sĩ E thấy bệnh nhân F bị tai nạn giao thông nhưng không cứu chữa mặc dù có đủ điều kiện và trách nhiệm phải làm.

Hậu quả: Bệnh nhân F tử vong do không được cấp cứu kịp thời.

Mối quan hệ nhân quả: Sự không hành động của bác sĩ E trực tiếp dẫn đến cái chết của bệnh nhân F.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Mặt khách quan là gì? Ví dụ mặt khách quan của tội phạm? Người lao động bị kết án phạt tù vấn tiếp tục HĐLĐ khi nào?

Mặt khách quan là gì? Ví dụ mặt khách quan của tội phạm? (Hình từ Internet)

Người lao động bị kết án phạt tù vẫn tiếp tục hợp đồng lao động khi nào?

Theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
...

Theo đó người lao động bị kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì vẫn được tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động được không?

Theo Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.

Ngoài ra người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào