Luật sư được quyền từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi luật sư được quyền từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào? Câu hỏi từ anh V.B (TP.HCM).

Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư là hoạt động như thế nào?

Theo Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:

Trợ giúp pháp lý
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Theo đó hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư là việc luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý 2017, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Luật sư được quyền từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?

Luật sư được quyền từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Luật sư được quyền từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?

Theo Điều 21 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định:

Quyền, nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

Theo đó thực hiện trợ giúp pháp lý là nghĩa vụ của Luật sư.

Ngoài ra theo Điều 3 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định:

Trợ giúp pháp lý của luật sư
1. Luật sư có nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 21, Khoản 10 Điều 65 và Điểm đ Khoản 2 Điều 67 của Luật luật sư. Luật sư không được từ chối thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam hướng dẫn về thời gian, cách thức, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý; hình thức xử lý kỷ luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ trợ giúp pháp lý; định kỳ hàng năm đánh giá về hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư, báo cáo Bộ Tư pháp.

Theo đó Luật sư có nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật.

Luật sư không được từ chối thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Vậy luật sư được quyền từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp luật sư có lý do chính đáng.

Những hành vi bị nghiêm cấm nào đối với luật sư khi tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý?

Theo Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
...

Theo đó luật sư tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý sẽ không được phép thực hiện các hành vi sau đây:

- Xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý;

- Phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;

- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý;

- Gây sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;

- Tiết lộ các thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ khi người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;

- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và quy định của pháp luật về tố tụng;

- Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để tạo cơ hội trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;

- Hành vi xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

Trợ giúp pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đăng ký bào chữa cần có văn bản nào?
Lao động tiền lương
Không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người thực hiện trợ giúp pháp lý gồm những ai?
Lao động tiền lương
Phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Nguồn tài chính đối với công tác trợ giúp pháp lý gồm nguồn nào?
Lao động tiền lương
Đối tượng khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý là ai?
Lao động tiền lương
Tạm ngừng tập sự trợ giúp pháp lý có tính vào thời gian tập sự không?
Lao động tiền lương
Pháp luật quy định ai có thể được trợ giúp pháp lý?
Lao động tiền lương
Dịch vụ trợ giúp pháp lý có mức phí bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Hộ nghèo có được nhận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ giúp pháp lý
697 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp pháp lý

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản cần biết về Luật sư Toàn bộ văn bản hướng dẫn về Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào