Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo đơn đặt hàng theo trường hợp nào?
- Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo trường hợp nào?
- Sử dụng quỹ giờ làm việc tiêu chuẩn của người lao động làm việc theo đơn đặt hàng theo nguyên tắc nào?
- Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm đối với người lao động làm công việc gia công theo đơn đặt hàng?
Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo trường hợp nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định về lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày như sau:
Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày
Hằng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã tính theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này, người sử dụng lao động lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo các trường hợp sau:
1. Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ.
2. Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ.
3. Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ
Theo đó hằng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã tính người sử dụng lao động lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo các trường hợp sau:
- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ.
- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ.
- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ.
Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo trường hợp nào?
Sử dụng quỹ giờ làm việc tiêu chuẩn của người lao động làm việc theo đơn đặt hàng theo nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định về nguyên tắc sử dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn, cụ thể như sau:
Nguyên tắc sử dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn
1. Trong năm, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này (gồm cả thời giờ nghỉ ngơi trong ngày được tính là thời giờ làm việc) không được vượt quá quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã xác định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày ít hơn 8 giờ, nếu đã được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này, thì người sử dụng lao động không phải trả lương ngừng việc cho người lao động.
3. Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày đã được lập kế hoạch mà thực tế không bố trí cho người lao động làm việc, thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc cho người lao động.
4. Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày nhiều hơn 8 giờ đã được xác định trong kế hoạch tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, thì số giờ chênh lệch đó không tính là thời giờ làm thêm.
5. Số giờ làm việc thực tế hằng ngày vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn đã được lập kế hoạch theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này, thì số giờ đó được tính là giờ làm thêm, đồng thời người sử dụng lao động phải trả tiền lương làm thêm giờ và thực hiện các chế độ liên quan đến làm thêm giờ cho người lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động.
Theo đó việc sử dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn được thực hiện theo nguyên tắc được nêu như trên.
Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm đối với người lao động làm công việc gia công theo đơn đặt hàng?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định về giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm như sau:
Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ.
2. Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được quy định như sau:
a) Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 72 giờ.
b) Tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ.
c) Người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng quy định tại điểm a hoặc quy định tại điểm b khoản này, ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm quy định tại khoản 2, Điều 8 Thông tư này.
3. Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ.
Theo đó giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm đối với người lao động làm công việc gia công theo đơn đặt hàng như sau:
- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ.
- Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng:
+ Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 72 giờ.
+ Tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ.
Người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng một trong 02 khoản trên, ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm.











- Sửa Nghị định 178: Chính thức mức hưởng lương hưu của CBCCVC và LLVT khi nghỉ hưu trước tuổi từ 45% đến 75%, cụ thể ra sao?
- Chính thức ưu tiên giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho CCVC và người lao động nào theo Công văn 1767?
- Chốt thay đổi tiêu chí xét hưởng nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc để áp dụng cho cán bộ công chức theo từng đặc điểm, từng địa phương tại Công văn 1814 có đúng không?
- Danh sách bí thư 34 tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất tỉnh thành 2025 đầy đủ được Ban Tổ chức Trung ương chuẩn bị, xây dựng xin ý kiến những ai? Tiêu chuẩn của Bí thư tỉnh ủy được quy định như thế nào?
- Thiết kế cơ cấu tiền lương mới cho CBCCVC và LLVT khi bỏ lương cơ sở bổ sung khoản tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ lương của năm có bao gồm phụ cấp không?