Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân do cơ quan nào chịu trách nhiệm?
Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Quân đội do cơ quan nào chịu trách nhiệm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP như sau:
Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
1. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.
...
Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm cho kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân do cơ quan nào chịu trách nhiệm? (Hình từ Internet)
Trình tự thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế trong Bộ Công an từ 01/7/2025 như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế trong Bộ Công an từ 01/7/2025 như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn đối tượng kê khai tờ khai tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, gửi cơ quan tổ chức cán bộ của công an cấp tỉnh hoặc đơn vị trực thuộc Bộ Công an để tập hợp, lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị. Trường hợp đơn vị quản lý trực tiếp được phân cấp thì lập danh sách gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị;
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế từ lần thứ hai trở đi, thực hiện như sau: Trước 30 ngày tính đến thời điểm thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng hết hạn sử dụng, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm rà soát, cập nhật thông tin và thực hiện theo nội dung quy định tại điểm a khoản này;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế và gửi đến đơn vị đề nghị để cấp cho đối tượng, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
- Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường giao liên hoặc kênh truyền điện tử nội bộ đến Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
- Ngay sau khi tiếp nhận đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm khác chuyển đổi sang đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế và thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này kèm theo thẻ bảo hiểm y tế cũ (nếu có) để thu hồi và thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế mới. Thẻ bảo hiểm y tế mới có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định tuyển dụng, điều động của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Từ 01/7/2025, những đối tượng nào tham gia BHYT thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu?
Theo Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng tham gia bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu như sau:
- Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý gồm:
+ Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ, học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;
+ Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.
- Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc Bộ Công an quản lý gồm:
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;
+ Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;
+ Học viên công an hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.
- Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:
+ Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;
+ Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;
+ Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
+ Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.











- Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178: Đối tượng được hưởng mức lương hưu 45% là ai, mức lương hưu tối đa 75% là ai?
- Bỏ lương cơ sở, quyết định mở rộng quan hệ tiền lương của CBCCVC và LLVT sau năm 2026 nhằm mục đích gì?
- Tiếp tục nghỉ sau lễ 30 4 và 1 5 2025 đối với người lao động tại các doanh nghiệp trong những trường hợp nào?
- 05 tiêu chuẩn điều kiện để tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở gồm những gì?
- Công thức tính quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm đối với NLĐ làm công việc sản xuất có tính thời vụ thế nào?