Không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình bị xử phạt như thế nào?

Trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình thì người sử dụng lao động có cần đào tạo cho người lao động không? Không đào tạo thì người sử dụng lao động bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Thanh (Yên Bái).

Chuyển người lao động làm nghề khác cho mình thì người sử dụng lao động có cần đào tạo lại không?

Căn cứ Điều 60 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
1. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.
2. Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, người sử dụng lao động phải đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình.

Không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình bị xử phạt như thế nào?

Không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Xử phạt hành vi không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...

Theo quy định trên, khi người sử dụng lao động có hành vi không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tùy thuộc vào số lượng người bị vi phạm theo quy định trên.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình của người sử dụng lao động là 01 năm.

Điều chuyển lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng trong thời gian dưới 60 ngày, có cần thông qua ý kiến của họ?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định chuyển công tác người lao động đến làm việc tại Quảng Nam là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu chuyển công tác người lao động sang chi nhánh khác là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Điều chuyển công tác người lao động sang chi nhánh khác được hay không?
Lao động tiền lương
Thời hạn thông báo khi tạm chuyển người lao động làm công việc khác là bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Điều kiện điều chuyển công tác người lao động làm việc ở địa điểm khác so với hợp đồng đã giao kết là gì?
Lao động tiền lương
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không có sự đồng ý của người lao động dẫn đến ngừng việc thì xử lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp chuyển người lao động sang công việc khác cần đảm bảo quyền lợi gì cho họ?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể bị ngừng việc khi không đồng ý chuyển qua công việc khác so với hợp đồng lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Điều chuyển lao động
689 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều chuyển lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào